Hệ thống thiết bị sử dụng khí nén của máy

Máy được trang bị ba xylanh khí nén: - Xylanh đóng mở cửa cấp liệu. - Hai xylanh đóng mở bộ phận hàn-cắt. Các xylanh này đều là xylanh tác động kép, có thể tích nhỏ, hành trình ngắn và thời gian tác động nhanh được điều khiển bằng solenoid. Các xylanh và hệ thống dẫn khí phải ở trong tình trạng tốt để có thể hoạt động đúng nhịp sản xuất.

pdf8 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1728 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hệ thống thiết bị sử dụng khí nén của máy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 5: Hệ thống thiết bị sử dụng khí nén của máy Máy được trang bị ba xylanh khí nén : - Xylanh đóng mở cửa cấp liệu . - Hai xylanh đóng mở bộ phận hàn-cắt . Các xylanh này đều là xylanh tác động kép , có thể tích nhỏ, hành trình ngắn và thời gian tác động nhanh được điều khiển bằng solenoid . Các xylanh và hệ thống dẫn khí phải ở trong tình trạng tốt để có thể hoạt động đúng nhịp sản xuất . Lực tác động của xylanh cấp liệu được tính dựa vào trọng lượng cà phê được cấp , trọng lượng hộp cấp liệu và lực ma sát giữa phần chuyển động và phần cố định của cơ cấu cấp liệu . Lực tác động của cặp xylanh hàn- cắt không lớn , do đó chỉ cần chọn bất kỳ xylanh nào có hành trình phù hợp . IV. Hệ thống nhiệt của máy Hệ thống nhiệt của máy bao gồm : - Cặp con lăn ép mí bao với khoảng trống bên trong mỗi trục dùng để gắn điện trở sinh nhiệt (điện trở không tiếp xúc với thành trong của trục con lăn nên không quay theo trục) - Cặp thanh nhiệt hàn đầu bao (cũng là bộ phận cắt bao) có lỗ dọc theo chiều dài thân để gắn điện trở sinh nhiệt . Nhiệt cung cấp cho cả hai bộ phận hàn này được tính làm sao để duy trì nhiệt độ của chúng ở nhiệt độ cần thiết để hàn bao (khoảng 160°C) tức là phải trừ đi lượng nhiệt mất mát do tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh (gồm truyền vào không khí và truyền vào hộp chứa con lăn) . Ở đây do lượng nhiệt cung cấp cho bao gói không lớn nên ta có thể bỏ qua lượng nhiệt này hoặc chỉ cần nhân thêm hệ số khi tính toán . V. Hệ thống điều khiển Máy được điều khiển bằng PLC loại nhỏ (khoảng 8 ngõ vào và 4 ngõ ra) Hệ thống cảm biến bao gồm : - Cảm biến quang học loại phản xạ được đặt lên mí bao (gần trục con lăn cuốn) có nhiệm vụ xác định vị trí vạch định vị trên bề mặt bao . Phải đảm bảo khoảng cách của cảm biến đến bề mặt bao phù hợp để phát huy tốt khả năng của cảm biến , đồng thời phải che chắn để chống nhiễu . - Cảm biến từ (là một công tắc từ) đặt song song với đường tâm của bộ phận hàn-cắt có nhiệm cụ tiếp nhận tín hiệu từ của nam châm vĩnh cửu đặt trên bộ phận này để xác định thời điểm hai thanh nhiệt gặp nhau (thời điểm cắt) . - Encoder đo góc lấy tín hiệu từ trục con lăn ép có nhiệm vụ xác định khoảng sai lệch giữa hai bao liên tiếp (với 3 vạch định vị) từ đó cung cấp số liệu cho hệ thống tiến hành bù trừ sai số . Encoder dùng loại có độ phân giải từ 50 đến 100 * Mạch động lực : máy gồm hai động cơ ba pha không đồng bộ được điều khiển vận tốc bằng biến tần và đóng cắt bằng khởi động từ . Sơ đồ mạch động lực như sau Hình 10 M1 – Động cơ cuốn bao . M2 – Động cơ quay mâm gạt bột . T1 và T2 – Các tiếp điểm của khởi động từ . 1R N 2R N 3R N T1 Bieá ntaà n T2 3R N 2R N 1R N M 1 M 2 * Mạch điều khiển (dùng PLC) : Chú thích : - X1 : Tín hiệu xung của encoder . - X2 : Tín hiệu của cảm biến quang xác định vạch . - X3 : Tín hiệu của cảm biến từ xác định vị trí đóng của bộ phận hàn-cắt . - Y0 : Ngõ ra điều khiển đóng mở bộ phận hàn-cắt và cửa cấp liệu .
Tài liệu liên quan