Đất phèn là một trong những nhóm đất hiện
diện và phổ biến nhất vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Tình trạng nhiễm phèn đã gây ảnh
hưởng không ít đến cây trồng và vật nuôi, đã
làm hạn chế đi nhiều khả năng khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai.
28 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hiệu quả sử dụng đất vùng đất phèn huyện Tri Tôn – An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Khoa Môi Trường & Tài Nguyên Thiên Nhiên
Bộ Môn Tài Nguyên Đất Đai
Hiệu quả sử dụng đất vùng đất phèn
huyện Tri Tôn – An Giang
Đặt vấn đề
• Đất phèn là một trong những nhóm đất hiện
diện và phổ biến nhất vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long. Tình trạng nhiễm phèn đã gây ảnh
hưởng không ít đến cây trồng và vật nuôi, đã
làm hạn chế đi nhiều khả năng khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai.
Mục tiêu
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sử
dụng đất trên vùng đất phèn
- Đánh giá và phân tích hiện trạng sử dụng, sự
thay đổi về hệ thống sản xuất trong 10 năm
- Phân tích điểm mạnh – điểm yếu cũng như cơ
hội và nguy cơ của vùng, từ đó xác định triển
vọng phát triển của vùng
Phương pháp:
• Bước 1- Thu thập số liệu thứ cấp
• Bước 2- Sử dụng phương pháp PRA để thu
thập số liệu
• Bước 3- Phân tích số liệu và xử lý số liệu.
• Bước 4- Tổng hợp và viết báo cáo
Xã Vĩnh Gia
Xã Tân Tuyến
Xã Tà Đảnh
Xã Lương An Trà
• Tri Tôn là huyện có diện tích đất lớn nhất
• Dân cư thưa thớt nhất tỉnh An Giang.
• Nền kinh tế của huyện chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp, điển hình là lúa gạo
CHỌN VÙNG SINH THÁI HUYỆN TRI TÔN
4 xã điển hình như: Xã Tân Tuyến, xã Tà Đảnh,
xã Lương An Trà, xã Vĩnh Gia.
Đây là các xã có diện tích đất đai đại diện cho
các nhóm đất phèn ở huyện Tri Tôn, kèm theo
đó là các loại hình sử dụng đất canh tác phổ
biến của huyện.
Đây cũng là các xã có đặc điểm về đất đai, địa
hình, tập quán canh tác, hệ thống cây trồng, có
các lợi thế về sản xuất nông nghiệp khác nhau
đại diện cho 4 vùng sinh thái của huyện
Xã Hiện trạng Đất
Độ sâu
ngập
(cm)
Thời gian
ngập
Tân
Tuyến
(I)
- Hoa
màu
- Lúa
Đất phèn hoạt động trung bình, tầng
mặt mỏng, dinh dưỡng kém, có
đốm Jarosite, có phù sa bồi
Đất glây, tầng mặt dày, dinh dưỡng kém
Đất phèn hoạt động nặng, tầng mặt dày,
dinh dưỡng kém, không có Jarosite
Đất phèn hoạt động trung bình, tầng mặt
mỏng, không có Jarosite, glây.
90 -
120 1/9 -30/10
Hiện trạng Đất
Độ sâu
ngập
(cm)
Thời gian
ngập
Tà Đảnh
(II) - Lúa
Đất phèn hoạt động trung bình,
tầng mặt dày, dinh dưỡng kém,
có đốm Jarosite
Đất phèn hoạt động trung bình, tầng
mặt dày, dinh dưỡng kém, có đốm
Jarosite, glây 90 - 120 15/8- 15/11
Hiện
trạng
Đất
Độ sâu
ngập
(cm)
Thời gian
ngập
Lương
An Trà
(III)
- Hoa
màu
- Lúa
Đất phèn hoạt động nặng, tầng mặt
dày, dinh dưỡng kém, không có
jarosite
Đất phèn hoạt động trung bình, tầng
mặt mỏng, dinh dưỡng kém, có
đốm Jarosite, có phù sa bồi
90 - 120 1/9 -30/10
Vĩnh Gia
(IV)
- Hoa
màu
- Lúa
Đất glây, tầng mặt dày, dinh dưỡng
kém
Đất phù sa đang phát triển, dinh dưỡng
kém, glây
Đất phù sa phát triển khá, có đốm đỏ
gạch, có tầng rửa trôi
30 -60 1/9 -30/ 10
Hiện trạng và sử dụng tài nguyên từ
năm 2000 đến nay
VÙNG NĂM KIỂU SỬ DỤNG LÝ DO THAY ĐỔI
Tân
Tu
yế
n
2000
2010
- Lúa 2 vụ
- Lúa 2 vụ + 1 vụ màu
- Lúa 2 vụ + 2 vụ màu
- 1 vụ lúa + 2 vụ màu
- Đất phèn
- Màu chủ yếu là dưa hấu vì dưa hấu ngắn
ngày, có năng suất và giá bán cao
- Cải tạo đất, giảm chi phí đầu tư cho vcụ
lúa sau vụ màu
- Tạo công ăn việc làm, có thu nhập thêm.
Hiện
na
y
- Có thêm lúa 3 vụ - Theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới
của Nhà Nước
- Đất giảm được phèn, giá lúa cao
- Xây dựng được hệ thống đê bao.
Hiện trạng và sử dụng tài nguyên từ
năm 2000 đến nay
VÙNG NĂM KIỂU SỬ DỤNG LÝ DO THAY ĐỔI
Tà
Đ
ả
n
h
2000
2009
- Lúa 2 vụ - Đất phèn
- Tập quán canh tác
- Nước lũ cao, thời gian ngập kéo dài
2010
- Có thêm lúa 3 vụ - Theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Nhà
Nước
- Giá lúa cao
- Xây dựng đê bao, chủ động được nguồn nước
tưới
- Có 3 cơ sở sản xuất lúa giống tại vùng.
Hiện trạng và sử dụng tài nguyên từ
năm 2000 đến nay
VÙNG NĂM KIỂU SỬ DỤNG LÝ DO THAY ĐỔI
Lương
An
Trà
2000
- Lúa mùa - Đất phèn
- Nước lũ cao.
2001
- Lúa 2 vụ - Có hiệu quả kinh tế cao
- Nước ít nên lúa mùa không còn hiệu quả.
2004
2008
- Lúa 2 vụ + 1 vụ màu - Nước tốt
- Giá lúa rẻ
- Màu đạt năng suất cao.
2009 -
Hiệ
n
nay
- Có thêm lúa 3 vụ - Nước ít
- Có đê bao
- Giá lúa cao
- Theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới của
Nhà Nước.
Hiện trạng và sử dụng tài nguyên từ
năm 2000 đến nay
VÙNG NĂM KIỂU SỬ DỤNG LÝ DO THAY ĐỔI
Vĩnh
Gia
2000
2007
- Lúa 2 vụ - Tập quán
2008
- Lúa 2 vụ + 1 vụ
màu
- Ngập lũ ít
- Chủ trương của Đảng Ủy
2009 -
đến
nay
- Lúa 2 vụ
- Có thêm lúa 3 vụ
- Ngập lũ ít
- Màu lợi nhuận thấp, giá cả bấp bênh
- Giá lúa cao
- Theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Nhà
Nước.
Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng
Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng
Phân tích SWOT
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
• lúa 2 vụ là mô hình canh tác chủ yếu của cả 4
vùng sinh thái, có khả năng cho năng suất và
thu nhập cao cho người dân, đặc biệt là vụ lúa
đông xuân
• lúa kết hợp với trồng màu mang lại lợi nhuận
cao cho người dân, đồng thời làm đa dạng các
mặt hàng nông sản của địa phương, cải tạo và
duy trì độ phì cho đất, vì vậy cần có sự chú
trọng phát triển và phổ biến cho người dân
trong các vùng canh tác
khó khăn trong sản xuất hiện nay
• Khó khăn lớn nhất của người dân trong canh
tác hiện nay là tình trạng và diễn biến bất
thường của lũ lụt
• tình trạng đất đai bị nhiễm phèn và thiếu nước
trong sinh hoạt và sản xuất vào mùa khô
khó khăn trong sản xuất hiện nay
• vùng I còn gặp nhiều khó khăn về giao thông, điện
và nước trong sinh hoạt và sản xuất, chưa nuôi thủy
sản được, trình độ dân trí còn thấp, chưa áp dụng
được tốt các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào
trong canh tác.
• Vùng II là tình trạng đất đai còn bị nhiễm phèn chưa
canh tác được các mô hình canh tác khác ngoài
trồng lúa. Bên cạnh đó hệ thống đường và kênh còn
nhỏ, cạn, các thương lái không đến được tận nơi
người dân canh tác để mua sản phẩm, người dân
buộc phải bán cho những thương lái nhỏ lẻ, dẫn
đến tình trạng mất giá, gây thiệt thòi cho người dân.
khó khăn trong sản xuất hiện nay
• Vùng III là vấn đề về đất đai còn bị nhiễm phèn và
thiếu nước trong sinh hoạt và sản xuất vào mùa
khô, dẫn tới sự đầu tư cho các mô hình canh tác là
rất cao, mặc dù có sự kết hợp giữa trồng lúa với
trồng màu để tăng thêm thu nhập, tuy nhiên giá hoa
màu thường hay bấp bênh và màu phụ thuộc nhiều
vào thời tiết
• Vùng IV vấn đề về sâu bệnh và chuột phá hại là rất
lớn, ảnh hưởng từ phía Campuchia sang, vì vậy cần
có sự xây dựng thời vụ canh tác phù hợp để hạn
chế sự rủi ro từ vấn đề này
Đề xuất giải pháp cho các vùng
Vùng I:
- Cải thiện hệ thống kênh mương để lưu thông thuận tiện cho việc
mua bán nông sản và chủ động được nước tưới.
- Xây dựng hệ thống đê bao để phòng lũ cho vùng.
Vùng II, III, IV:
- Cải thiện hệ thống kênh mương cho các vùng.
- Xây dựng hệ thống đê bao kiên cố, vững chắc.
- Bón phân cân đối, bón vôi cải tạo đất phèn.
Kết luận
• Tình trạng đất đai còn bị nhiễm phèn và chịu ảnh hưởng
nhiều của lũ lụt. Bên cạnh đó người dân còn thiếu vốn
đầu tư và kỹ thuật trong canh tác, nguồn nước phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên, thời tiết không thuận lợi sẽ tạo
điều kiện tốt cho sâu bệnh và dịch hại tấn công. Sản
phẩm nông nghiệp tuy có đầu ra nhưng giá cả thường
bấp bênh
• Mô hình 2 lúa, 2 lúa + 1 màu phù hợp với điều kiện tự
nhiên (đất, nước,) và mang lại hiệu kinh tế cao cho
người dân vùng I, III
• Mô hình 2 lúa là mô hình phù hợp với điều kiện tự
nhiên và địa hình của vùng II, IV
• Mô hình 3 lúa có nhiều triển vọng để phát triển và
mang lại thu nhập cao cho người dân
Kết luận
• Thế mạnh của các vùng sinh thái là sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là trồng lúa, đây sẽ là điều kiện tốt để
hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông sản
hàng hóa có chất lượng đảm bảo, đồng thời làm tiền
đề cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến lúa gạo.
• Bên cạnh đó là vấn đề về giao thông, điện, nước phụ
vụ cho sinh hoạt và sản xuất còn gặp nhiều khó khăn,
người dân vùng sâu chưa tiếp cận được với những
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chưa nuôi trồng thủy
sản được do đất đai còn bị phèn, trũng
Kiến nghị
- Vùng I: Có địa hình cao, khả năng thoát nước tốt là
điều kiện phát triển các mô hình canh tác ưu tiên
được lựa chọn như lúa 2 vụ - màu, lúa 3 vụ, chuyên
màu, phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Vùng II, III, IV: Đây là những vùng đều bị ngập lụt và
đất bị phèn, có địa hình thấp nên thích hợp phát triển
các mô hình lúa 2 vụ, lúa 2 vụ - màu.
một số biện pháp
- Xây dựng đê bao hoàn chỉnh
- Thường xuyên sử dụng biện pháp cải tạo đất phèn như bón
vôi, xả lũ
- Cải thiện hệ thống kênh mương
- Các loại giống cây trồng kháng được phèn,
- Bình ổn giá và ổn định đầu ra cho nông sản
- Cần hỗ trợ vốn, kỹ thuật và tập huấn nông dân
Cám ơn thầy, cô và các bạn
đã quan tâm theo dõi