Sinh sản là một hiện tượng không thể thiếu được ở bất kỳ một sinh vật nào.
Thực vật có 3 hình thức sinh sản: Sinh sản sinh dưỡng, sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Trong mỗi hình thức ấy lại có nhiều kiểu khác nhau.
20 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2032 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình thái - Giải phẫu học thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* HÌNH THÁI - GIẢI PHẪU H ỌC THỰC VẬT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN BỘ MÔN SINH HỌC -------- o0o -------- Huế, 5 - 2013 1. Khái niệm chung Sinh sản là một hiện tượng không thể thiếu được ở bất kỳ một sinh vật nào. Thực vật có 3 hình thức sinh sản: Sinh sản sinh dưỡng, sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Trong mỗi hình thức ấy lại có nhiều kiểu khác nhau. SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN Ở THỰC VẬT Khái niệm chung Các hình thức sinh sản 2.1. Sinh sản sinh dưỡng Sinh sản sinh dưỡng là sự tạo thành cơ thể mới trực tiếp từ cơ quan sinh dưỡng của cơ thể mẹ hoặc từ một phần của cơ thể mẹ. Kiểu sinh sản này gặp ở cả thực vật bậc thấp và thực vật bậc cao. Người ta phân biệt 2 kiểu sinh sản sinh dưỡng: tự nhiên và nhân tạo. SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN Khái niệm chung Các hình thức sinh sản 2.1. Sinh sản sinh dưỡng 2.1.1. Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên - Từ rễ - Từ lá - Từ thân hay dạng biến đổi của thân SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN Khái niệm chung Các hình thức sinh sản 2.1. Sinh sản sinh dưỡng 2.1.1. Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên Trong sự sinh sản sinh dưỡng, những đặc tính của cây mẹ đều được truyền lại cho các thế hệ con cháu. Trong khi đó cây mới được sinh ra từ hạt không phải luôn luôn lặp lại những tính chất của các dạng cha mẹ, mà thường rất biến đổi. Nhiều đặc tính có giá trị của loài có thể bị mất đi trong sinh sản bằng hạt. Vì lẽ đó hiện nay trong nông nghiệp, nhất là trong nghề trồng cây ăn quả và trồng hoa, sinh sản sinh dưỡng được áp dụng rộng rãi. Người ta lợi dụng những khả năng của sinh sản sinh dưỡng để tạo cây mới nhanh chóng và giữ được phẩm chất. Đó là hình thức sinh sản sinh dưỡng nhân tạo. SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN Khái niệm chung Các hình thức sinh sản 2.1. Sinh sản sinh dưỡng 2.1.1. Sinh sản sinh dưỡng tự nhiên 2.1.2. Sinh sản sinh dưỡng nhân tạo Đây là hình thức sinh sản do con người thực hiện trên trên các bộ phận cơ quan sinh dưỡng và dựa vào khả năng tái sinh của cây. Có nhiều cách sinh sản sinh dưỡng nhân tạo như: - Giâm cành - Chiết cành - Ghép cành - Nuôi cấy mô SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN Khái niệm chung Các hình thức sinh sản 2.1. Sinh sản sinh dưỡng 2.2. Sinh sản vô tính SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN Khái niệm chung Các hình thức sinh sản 2.1. Sinh sản sinh dưỡng 2.2. Sinh sản vô tính 2.3. Sinh sản hữu tính SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN Sinh sản hữu tính là sự kết hợp giữa hai tế bào sinh sản có tính đực và cái khác nhau gọi là các giao tử để hình thành nên hợp tử, rồi phát triển thành cơ thể mới. Trong sinh sản hữu tính, người ta phân biệt ba trường hợp khác nhau: đẳng giao, dị giao và noãn giao. 1. Khái niệm chung 2. Các hình thức sinh sản 3. Sự xen kẽ thế hệ và xen kẽ hình thái 3.1. Khái niệm SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN Trong vòng đời của một cây thường trải qua hai loại hình thái khác nhau, lần lượt kế tiếp nhau. Đó là sự xen kẽ giữa hai loại hình thái: - Một loại hình thái chỉ mang các yếu tố sinh sản vô tính (bào tử) nên gọi là thể bào tử. Thể bào tử bắt đầu từ hợp tử (kết quả của sự thụ tinh, do đó có 2n thể nhiễm sắc) và kết thúc vào lúc hình thành bào tử (có sự giảm nhiễm). 1. Khái niệm chung 2. Các hình thức sinh sản 3. Sự xen kẽ thế hệ và xen kẽ hình thái 3.1. Khái niệm SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN - Loại hình thái thứ hai mang các yếu tố sinh sản hữu tính (giao tử) cho nên gọi là thể giao tử. Thể giao tử bắt đầu từ sự nảy mầm của bào tử cho đến trước lúc thụ tinh của các giao tử. Trong giai đoạn này, tất cả các tế bào đều mang n thể nhiễm sắc, vì đều từ bào tử sinh ra. Do đó giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn (hay thế hệ) đơn bội. 1. Khái niệm chung 2. Các hình thức sinh sản 3. Sự xen kẽ thế hệ và xen kẽ hình thái 3.1. Khái niệm SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN Hai giai đoạn trên có hai loại hình thái khác nhau, diễn ra xen kẽ kế tiếp nhau trong chu trình sống của một cây. Tùy theo ý nghĩa muốn nhấn mặt này hay mặt khác mà ta nói “xen kẽ thế hệ” hay “xen kẽ hình thái”, nhưng nội dung cơ bản vẫn là một. Sự xen kẽ thế hệ có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau: SỰ SINH SẢN VÀ CƠ QUAN SINH SẢN 3.1. Khái niệm chung 3.2. Các hình thức sinh sản 3.3. Sự xen kẽ thế hệ và xen kẽ hình thái 3.3.1. Khái niệm Trong vòng đời của một cây thường trải qua hai loại hình thái khác nhau, lần lượt kế tiếp nhau. Đó là sự xen kẽ giữa hai loại hình thái: - Một loại hình thái chỉ mang các yếu tố sinh sản vô tính (bào tử) nên gọi là thể bào tử. Thể bào tử bắt đầu từ hợp tử (kết quả của sự thụ tinh, do đó có 2n thể nhiễm sắc) và kết thúc vào lúc hình thành bào tử (có sự giảm nhiễm). 3.1. Khái niệm chung 3.2. Các hình thức sinh sản 3.3. Sự xen kẽ thế hệ và xen kẽ hình thái 3.3.1. Khái niệm - Loại hình thái thứ hai mang các yếu tố sinh sản hữu tính (giao tử) cho nên gọi là thể giao tử. Thể giao tử bắt đầu từ sự nảy mầm của bào tử cho đến trước lúc thụ tinh của các giao tử. Trong giai đoạn này, tất cả các tế bào đều mang n thể nhiễm sắc, vì đều từ bào tử sinh ra. Do đó giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn (hay thế hệ) đơn bội. 3.1. Khái niệm chung 3.2. Các hình thức sinh sản 3.3. Sự xen kẽ thế hệ và xen kẽ hình thái 3.3.1. Khái niệm Hai giai đoạn trên có hai loại hình thái khác nhau, diễn ra xen kẽ kế tiếp nhau trong chu trình sống của một cây. Tùy theo ý nghĩa muốn nhấn mặt này hay mặt khác mà ta nói “xen kẽ thế hệ” hay “xen kẽ hình thái”, nhưng nội dung cơ bản vẫn là một. Sự xen kẽ thế hệ có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau: 1. Các bào tử; 2. Bào tử nảy mầm; 3. Nguyên tản; 4. Túi noãn; 5. Túi tinh; 6. Túi noãn trưởng thành; 7. Túi tinh trưởng thành; 8-9. Giai đoạn đầu tiên của sự phát triển thể bào tử; 10. Cây dương xỉ con mọc ra tử nguyên tản; 11. Thể bào tử; 12-13. Ổ túi và túi bào tử 4. Chu trình phát triển của dương xỉ ở cạn