Người ta chia ra haidạng keotụ: keotụ nhanh
và keotụ chậm.
Ø Trong keotụ nhanh: Quá trì nh keotụ nhanh
xảy ratức khắc khi x = 0 vàtốc độ keotụ không
phụ thuộc vàonồng độ chất điện ly.
Ø Đốivới keotụ chậm: Tốc độ keo tụ trong
trườnghợp này phụ thuộc vào nồng độ chất điện
ly. Khi chưa thêm chất điện ly, quá trình keo tụ ẩn
đã xảy ra nhưng với tốc độ nhỏ.
11 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2173 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hóa kỹ thuật môi trường - Chương 5: Hệ keo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1LOGO
TÊN MÔN HỌC:
HÓA KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 5:
HỆ KEO
1
Giảng viên:
ThS Lê Nguyễn Kim Cương
ThS Nguyễn Văn Phương
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
Ø Hiểu được quá trình hình thành hệ keo.
Ø Đặc điểm, tính chất hệ keo.
Ø Ứng dụng vào trong kỹ thuật môi trường
CHƯƠNG 5: HỆ KEO
3
5.1. CẤU TẠO MIXEN KEO
5.2. CÁC TÍNH CHẤT CỦA HỆ KEO
5.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐIỆN
THẾ ZETA (z)
5.4. ĐỘ BỀN VÀ SỰ KEO TỤ
5.5. ĐỘNG HỌC CỦA QUÁ TRÌNH KEO TỤ
Hệ keo, còn gọi là hệ phân tán cao, là một hệ
thống có hai thể của vật chất, một dạng hỗn hợp ở
giữa hỗn hợp đồng nhất và hỗn hợp không đồng
nhất.
Trong một hệ phân tán keo, các giọt nhỏ hay hạt
nhỏ của một chất, chất phân tán, được phân tán
trong một chất khác, môi trường phân tán.
Trong một hệ keo cao phân tử, các chất cao
phân tử được phân tán trong một một trường đồng
nhất (môi trường phân tán).
HỆ KEO
2Phân loại các hệ keo
Chất phân tán
Khí Lỏng Rắn
Môi
trường
phân
tán
Khí
Không có: tất cả
các khí đều có thể
hòa tan được
Aerosol lỏng (khí
dung),
Thí dụ: Sương mù
Aerosol rắn,
Thí dụ: Bụi, Khói xe
Lỏng
Bọt,
Thí dụ: Kem sữa
đánh đặc
Nhũ tương,
Thí dụ: Sữa, máu
Sol (Dung dịch
keo),
Thí dụ: Sơn, mực
Rắn
Bọt rắn,
Thí dụ: Polystyrene,
đá bọt
Gel,
Thí dụ: Gelatin,
mứt, phó mát,
ngọc mắt mèo
Sol rắn (Dung dịch
keo rắn),
Thí dụ: Thủy tinh
Ruby
5.1. CẤU TẠO MIXEN KEO
1) Nhân trung hoà điện.
2) Lớp hấp phụ.
3) Lớp khuếch tán.
Cấu tạo của mixen gồm:
Hình 5.1. Cấu tạo hạt keo
Nhân
Ion tạo thế
Ion đối
Lớp khuếch
tán
5.2. CÁC TÍNH CHẤT CỦA HỆ KEO
5.2.1. Tính chất quang học - Hiệu ứng
Tyndall
5.2.2. Tính chất hấp phụ
5.2.3. Tính chất động học của hệ keo
5.2.4. Tính chất điện học
35.2.1. Tính chất quang học - Hiệu ứng Tyndall
v Khi chiếu chùm tia sáng qua một bình đựng dung
dịch keo, ta thấy có chùm tia sáng hình nón (hiện
tượng đó không thấy ở dung dịch thật), hiệu ứng này
được gọi là hiệu ứng Tyndall, nguyên nhân do:
§Hạt keo có tính tán xạ ánh sáng.
§Phần lớn các hệ keo có khả năng hấp thụ ánh
sáng.
5.2.2. Tính chất hấp phụ
Trong dung dịch điện ly các hạt keo có tính chất:
► Hấp phụ đặc trưng
► Hấp phụ chọn lọc
► Hấp phụ trao đổi
Nếu hạt keo có điện tích dương (+) nó chỉ hấp phụ ion
âm ( –) và ngược lại.
45.2.2. Tính chất hấp phụ (tt)
v Hấp phụ chọn lọc: bề mặt hạt keo sẽ ưu tiên hấp phụ
các ion theo thứ tự sau:
§ Ion tạo thế: là các ion có trong thành phần cấu tạo
tạo nên bề mặt chất hấp phụ (nhân keo) hoặc
những ion đồng hình với ion có trong bề mặt vật
rắn.
§ Sau khi hấp phụ ưu tiên, nó sẽ hấp phụ ion trái dấu
(ion đối).
§ Nếu trong dung dịch có nhiều ion đối thì bề mặt sẽ
hấp phụ ion có điện tích lớn hoặc hấp phụ ion nào
có bán kính (kể cả vỏ solvat) nhỏ nhất.
5.2.2. Tính chất hấp phụ (tt)
§ Trong dung dịch nước thứ tự hấp phụ ưu tiên
là:
ØCation hóa trị 1: Cs+> Rb+> K+> Na+>Li+
ØCation hóa trị 2: Ba+2 >Sr+2 >Ca+2 > Mg+2
ØAnion hóa trị 1: I- > NO3- > Br - > Cl- > F-
15
5.2.3. Tính chất động học của hệ keo
16
Click to add Title1 Sự khuếch tán
Click to add Title2 Chuyển động Brown
Click to add Title1 Áp suất thẩm thấu3
5Khuếch tán là sự vận chuyển vật chất từ vùng
có nồng độ cao đến vùng có nồng độ thấp dưới
ảnh hưởng của chuyển động nhiệt hỗn loạn.
Do có kích thước lớn nên các hạt keo chuyển
động với vận tốc thấp hơn các ion, phân tử.
Click to add Title1 Sự khuếch tán
Hạt keo luôn ở trạng thái chuyển động hỗn
loạn. Cường độ chuyển động giảm nhanh khi
kích thước hạt tăng.
Do chuyển động hỗn loạn, nên các hạt keo
khó lắng xuống chính là nguyên nhân làm hệ
keo bền.
Click to add Title2 Chuyển động Brown
19 20
Chuyển động Brown bề mặt
6Áp suất thẩm thấu của dung dịch keo
nhỏ hơn nhiều so với dung dịch thật so với
cùng điều kiện nhiệt độ, nồng độ, trọng
lượng. Nguyên nhân do các hạt trong dung
dịch keo bị giảm đi do sự tập hợp các phân
tử, ion thành hạt keo.
Click to add Title1 Áp suất thẩm thấu3
5.2.4. Tính chất điện học
5.2.4.1. Hiện tượng điện động
+-
-
-
+
+
-
+
Thí nghiệm Rays (1807 tại Đại Học Tổng Hợp Mạc Tư
Khoa) về sự chuyển dịch của hệ keo trong điện trường
Hiện tượng điện chuyển
Mô tả thí nghiệm, xem giáo trình.
Các hạt sét (pha rắn) tích điện âm chuyển động
tương đối với nước (pha lỏng) về A dưới tác dụng
của điện trường. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng
điện chuyển.
Nước (pha lỏng): đóng vai trò phân tán chuyển
động tương đối với pha rắn về K dưới tác dụng của
điện trường. Hiện tượng đó gọi là hiện tượng điện
thẩm tách.
hiện tượng điện thẩm tách
24
Pha lỏng chuyển động với pha rắn đã gây ra điện
thế và được gọi là thế chảy.
Pha rắn chuyển động tương đối với pha lỏng sẽ
tạo ra điện thế được gọi là thế sa lắng.
75.2.4.2. Điện tích kép – thế điện động
25
Hình 5.5. Sơ đồ lớp điện tích kép
Hình 5.6. Sơ đồ cấu tạo lớp hấp phụ và lớp khuếch tán
-
-
-
-
-
+
+
+
+
+
+
+
+
-
-
-
Pha rắn Pha lỏng
-
-
-
-
-
+ -
+ -
+ -
+ -
Pha rắn Pha lỏng
+
+
+
+
+
+
+
+
Hình 5.7. Sự phân bố ion đối và ion tạo thế
a b
8Hiệu số điện thế giữa phần không chuyển
động và phần chuyển động của lớp điện tích
képđược gọi là thế điện động zeta (x).
Điện thế giữa hai pha rắn – lỏng : thế nhiệt
động.
Hiệu số điện thế tổng thể giữa các pha được tính theo công
thức:
j = Y1 + x
Trong đó:
Y1: bước nhảy điện thế giữa hai pha rắn – lỏng
x: bước nhảy điện thế trong lớp khuếch tán (hay thế điện
động)
Quan hệ giữa x và j
Trong dung dịch khá loãng : x = j vì y1 → 0
Trong đó:
j: điện thế giữa hai pha rắn – lỏng (hay thế nhiệt động)
Thế nhiệt động: x = j - y1
Thực nghiệm cho thấy rằng thế điện động không chỉ nhỏ hơn
thế nhiệt động (x < j) mà hai đại lượng đó còn thay đổi rất
khác nhau dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
5.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐIỆN THẾ ZETA (z)
5.3.1. Ảnh hưởng của chất điện ly
5.3.2. Ảnh hưởng của pH
5.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
5.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ
5.3.1. Ảnh hưởng của chất điện ly
v Giá trị x phụ thuộc vào lượng các ion của lớp
khuếch tán, nếu bằng cách nào đó thay đổi về
lượng và về dấu của ion ở lớp đó thì x phải thay đổi
về lượng cũng như về dấu.
v Khi thêm chất điện ly vào hệ, thế nhiệt động
hầu như không thay đổi, còn thế điện động x bị
giảm xuống.
9Thế nhiệt động được xác định theo phương trình:
0
R.T Cln
Z.F C
j =
Trong đó:
j thế nhiệt động
C nồng độ (hoạt độ) của cation kim lọai trong dung
dịch
C0 đại lượng cố định đặc trưng cho kim lọai (điện cực)
Z hóa trị của kim lọai
F hằng số Faraday
R hằng số khí
T nhiệt độ tuyệt đối
j
• Thế điện động x giảm xuống cho đến khi = 0 và
hệ đạt trạng thái mà chúng ta gọi là trạng thái
đẳngđiện: x = 0 ; j = y1
• Các ion đối nào có khả năng hấp phụ lớn như các
ion hóa trị cao có khả năng làm giảm mạnh điện
thế x.
• Đối với những ion có hóa trị giống nhau, khả năng
hấp phụ bị phụ thuộc vào bán kính ion.
• Càng tăng chất điện ly thì x càng giảm và tới một
lúc nào đó sẽ đạt tới x = 0. Sau đó tiếp tục tăng
cũng sẽ không còn tác dụng nữa.
5.3.2. Ảnh hưởng của pH
pH có ảnh hưởng lớn đến x của hạt keo vì H+,
OH- có khả năng hấp phụ lớn.
Trong các dung dịch mà pha phân tán có tính
chất lưỡng tính như Al(OH)3 thì sự biến thiên pH
của môi trường có thể gây ra sự đổi dấu điện của
hạt keo do sự thay đổi tính chất ion hóa của các
phân tử trong pha phân tán.
5.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ làm tăng:độ dày của lớp điện kép và thế
điện động tăng.
Mặt khác khi nhiệt độ tăng lại làm tăng quá trình
giải hấp phụ các ion tạo thế do đó j và x giảm.
Khi giảm nhiệt độ thì quá trình sẽ xảy ra ngược lại.
Vì vậy, khi thay đổi nhiệt độ, giá trị x sẽ diễn biến
theo chiều nào là tùy thuộc điều kiện cụ thể nghiên cứu.
10
5.3.4. Ảnh hưởng của nồng độ
Khi pha loãng thì x phải tăng lên, vì bề dày của
lớp điện tích kép tăng.
Tuy nhiên, khi pha loãng lại xảy ra sự hấp phụ
của ion tạo thế khỏi bề mặt của pha phân tán làm
cho thế nhiệt động j giảm xuống và x cũng giảm.
Khi làm đậm đặc thì quá trình xảy ra ngược lại.
Như vậy, x theo chiều nào tùy theo các điều
kiện cụ thể của hai yếu tố: mức độ làm dày lớp điện
tích kép và mức độ giải hấp phụ của ion tạo thế.
5.4. ĐỘ BỀN VÀ SỰ KEO TỤ
5.4.1. Độ bền động học và độ bền tập hợp.
5.4.2. Thuyết độ bền của hệ keo
5.4.1. Độ bền động học và độ bền tập hợp.
o Độ bền động học là độ bền do yếu tố
chuyển động Brown gây nên.
o Độ bền tập hợp là do các hạt keo tích
điện cùng dấu đẩy nhau và hạt keo có lớp vỏ
solvat bao quanh, ngăn cản tác dụng va
chạm trực tiếp giữa chúng với nhau.
Trạng thái của hệ keo được đặc trưng bằng hiệu số
giữa lực đẩy và lực hút:
P – Q = U.
Với U: “hàng rào năng lượng” (khi U đạt giá trị cực
đại thì mới gọi là hàng rào năng lượng)
=> Hàng rào năng lượng là năng lượng tại đó hiệu
giữa lực đẩy tĩnh điện và lực hút phân tử đạt giá trị cực
đại
5.4.2. Thuyết độ bền của hệ keo
11
5.4.2. Thuyết độ bền của hệ keo (tt)
v Nếu hai hạt dưới ảnh hưởng động năng do
chuyển động của bản thân có năng lượng trội hơn
“hàng rào năng lượng” U đó thì lực Q tăng đột ngột và
các hạt kết dính nhau, hệ không bền.(Brown>U)
v Nếu năng lượng chuyển động Brown nhỏ hơn U,
các hạt không tiến gần nhau được – hệ sẽ bền.
(Brown<U)
v Khi làm giảm điện tích của hạt, có nghĩa khi làm
giảm x, lực đẩy tĩnh điện P giảm và quá trình keo tụ có
thể xảy ra.
v Chuyển động Brown tăng khi tăng nhiệt độ của
hệ. U có thể làm giảm bằng cách làm giảm zeta
5.5. ĐỘNG HỌC CỦA QUÁ TRÌNH KEO TỤ
Người ta chia ra hai dạng keo tụ: keo tụ nhanh
và keo tụ chậm.
Ø Trong keo tụ nhanh: Quá trình keo tụ nhanh
xảy ra tức khắc khi x = 0 và tốc độ keo tụ không
phụ thuộc vào nồng độ chất điện ly.
Ø Đối với keo tụ chậm: Tốc độ keo tụ trong
trường hợp này phụ thuộc vào nồng độ chất điện
ly. Khi chưa thêm chất điện ly, quá trình keo tụ ẩn
đã xảy ra nhưng với tốc độ nhỏ.
O BA
Liều lượng chất điện ly
NhanhChậmẨnv
C
Hình 5.15. Tốc độ keo tụ phụ thuộc vào liều lượng chất
điện ly
KEO TỤ VÀ TẠO BÔNG CẶN
Các chất keo tụ thường được sử dụng là muối sắt hay nhôm có hóa trị 3.
Các chất tạo bông cặn thường được sử dụng là các chất hữu cơ cao phân tử
như polyacrilamid. Việc kết hợp sử dụng các chất hữu cơ cao phân tử với các
muối vô cơ cải thiện đáng kể khả năng tạo bông cặn.