v Cólợi l à có thể thực hiệntại chỗ, ngay
trongcộthấp phụ nên tiết kiệm được thời gi an,
công tháodỡ,vận chuyển, khôngvỡ vụn chất
hấp phụ nên không phảibổ sung thêm cholần
nạplại sau đó.
v Có thể thực hiện : chiếtvới dung môi,sử
dụng phản ứng oxy hóa khử, áp đặt các đi ều
kiện l àmdịch chuyển cânbằng và các đi ều
kiện phản ứngcụ thể.
17 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hóa kỹ thuật môi trường - Chương 6: Hấp phụ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1LOGO
TÊN MÔN HỌC:
HÓA KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 6:
HẤP PHỤ
Giảng viên:
ThS Lê Nguyễn Kim Cương
ThS Nguyễn Văn Phương
Mục tiêu
v Hiểu được cơ sở các quá trình hấp phụ.
v Vận dụng lựa chọn các qui trình xử lý chất
thải bằng phương pháp hấp phụ.
Chương 6: HẤP PHỤ
6.1. HIỆN TƯỢNG HẤP PHỤ
6.2. HẤP PHỤ TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
6.3. CHẤT HẤP PHỤ
6.4. BẢN CHẤT CỦA CHẤT BỊ HẤP PHỤ TRONG
MÔI TRƯỜNG NƯỚC
6.5. CƠ CHẾ HẤP PHỤ
6.6.ĐỘNG HỌC HẤP PHỤ
6.7. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG ĐỘNG LỰC
HẤP PHỤ
Định nghĩa hấp phụ
Hấp phụ là quá trình ngưng tụ các phân tử khí,
hơi hoặc các phân tử, ion của chất tan lên bề mặt
phân chia pha.
6.1. HIỆN TƯỢNG HẤP PHỤ
26.1. HIỆN TƯỢNG HẤP PHỤ
Khái niệm:
ØHấp phụ trong môi trường nước được hiểu
là hiện tượng tăng nồng độ của một chất tan
(chất bị hấp phụ) lên bề mặt một chất rắn
(chất hấp phụ).
ØChất đã bị hấp phụ chỉ tồn tại trên bề mặt
chất rắn, không phân bố đều khắp trong
toàn bộ thể tích chất hấp phụ nên nó còn
được gọi là quá trình phân bố hai chiều.
Phân loại:
• Hấp phụ vật lý
• Hấp phụ hóa học
• Trao đổi ion
Hấp phụ vật lý Hấp phụ hóa học
Nhiệt hấp phụ Không lớn
thường nhỏ hơn 10 kcal/mol.
Khá lớn, từ 20 ÷ 50 kcal/mol.
Lượng chất bị hấp
phụ
Nhiều lớp (đa lớp) Đơn lớp
Tính chọn lọc Không có sự chọn lọc, đều có
tính chất hấp phụ lý học.
Tính chọn lọc cao, phụ thuộc vào
tính chất bề mặt chất rắn và tính
chất của chất bị hấp phụ.
Sự phụ thuộc của
nhiệt độ
Nhiệt độ tăng thì lượng chất
hấp phụ giảm
Nhiệt độ cao
Tính chất các điểm
hấp phụ
Tương tác yếu Liên kết mạnh
Năng lượng hoạt hóa
chất hấp phụ
Hấp phụ lý học tiến hành rất
nhanh và năng lượng hoạt
hóa bằng không.
Hấp phụ hóa học tiến hành chậm
và có năng lượng hoạt hóa khá lớn
Tính thuận nghịch Thuận nghịch Không phải bao giờ cũng là quá
trình thuận nghịch
Trạng thái chất bị hấp
phụ
Không thay đổi. Thay đổi hoàn toàn
3HẤP PHỤ VẬT LÝ
6.1.1. Lực tĩnh điện
Theo Coulom hai điện tích trái dấu thì hút
nhau và cùng dấu thì đẩy nhau.
2
21..
R
qqkE tt =
6.1.1. Lực tĩnh điện
6.1.2. Lực định hướng
6
2
2
2
1
..3
2
RTk
Eđ
mm
=
6.1.3. Lực tán xạ : (lực London)
6R
AEL -=
46.1.4. Lực cảm ứng
6
2
22
2
11 ..
R
Ec
mama +
=
6.2. HẤP PHỤ TRONG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC
Tính chọn lọc của cặp tương tác phụ thuộc
vào các yếu tố:
Ø Độ tan của chất bị hấp phụ trong nước, tính
ưa hoặc kị nước của chất hấp phụ.
Ø Mức độ kỵ nước của các chất bị hấp phụ
trong môi trường nước.
Ø Bản chất hóa học.
v Lớp vỏ hydrat là yếu tố cản trở tương tác
tĩnh điện. Theo đó, có thể sắp xếp thứ tự về
khả năng hấp phụ: Li+ < Na+ < K+ < Rb+ <
Cs+ và Mg2+ < Ca2+ < Sr2+ < Ba2+; Cl- < Br- <
NO3- < I- < NCS-.
v Khả năng hấp phụ của các ion có hóa trị
cao tốt hơn nhiều so với ion có hóa trị thấp:
K+ << Ca2+ << Al3+ << Th4+ phù hợp với
dãy Hofmeister.
6.3. CHẤT HẤP PHỤ
Khái niệm:
Chất hấp phụ là chất có bề
mặt xốp nhằm tạo
điều kiện giữ các
phần vật chất bị hấp
phụ
Ví dụ: than hoạt tính,
silicagel, nhôm oxit,
zeolit, gáo dừa, mùn
cưa v.v…
56.3. CHẤT HẤP PHỤ
6.3.1. Chế tạo chất hấp phụ
Dựa trên các phương pháp:
ØPhương pháp kết tụ
ØPhương pháp ăn mòn
ØKết tinh thủy nhiệt
ØPhân hủy nhiệt.
6.3.2 Một số chất hấp phụ thường gặp
Chất hấp phụ theo phương
pháp hóa học
1. Than hoạt tính:
a/ Phương pháp chế tạo:
Loại trừ với nguyên liệu ban
đầu có chứa thành phần cacbon.
b/ Tính chất:
Thường có màu đen, tẩy màu
nước, dạng bột.
c/ Công dụng:
Hấp phụ mạnh trong pha khí
và trong pha lỏng
6.3.3. Silicagel
a/ Phương pháp chế tạo:
Thường được tinh chế
nhờ phản ứng kết tủa SiO2
từ dung dịch thuỷ tinh lỏng
với acid
b/ Tính chất:
Tính chất phụ thuộc vào
nồng độ, độ pH, nhiệt độ.
c/ Công dụng:
Được sử dụng chủ yếu
hấp phụ nước có trong
không khí( hút ẩm).
66.3.3. Silicagel
Silicagel là dạng hạt, có cấu trúc rỗng của Silica được
tổng hợp từ oxyt silic. Được phát minh tại đại học John
Hopkins, Baltimore, Bang Maryland, Hoa kỳ trong những
năm 1920. Nó có độ rỗng cao khoảng 800m2/gam, cho
phép nó hút nước mạnh, và được dùng rộng rãi như chất
hút ẩm.
Xét về bản chất hóa học, là oxit silic hiđrat hoá ở trạng
thái rắn vô định hình, có thành phần biến đổi, có thể biểu
diễn bởi công thức SiO2.nH2O; là sản phẩm của phản ứng
đa ngưng tụ axit silisic:
nSi(OH)4 = SinO2n + 2nH2O
Trong công nghiệp, điều chế bằng cách cho natri
silicat tác dụng với axit sunfuric:
Na2O.3SiO2 + H2SO4=3SiO2 + H2O + Na2SO4
kết quả tạo thành sol, rồi sol đông tụ lại thành gen, sau
khi rửa, sấy khô và nung ta thu được silicagen.
Đó là chất rắn có lỗ xốp nhỏ, dạng cục hoặc viên
hình cầu tuỳ thuộc phương pháp tạo hạt khi điều chế, có
loại trong suốt như thuỷ tinh, có loại đục. Độ xốp thay
đổi trong giới hạn 20 - 60%, đường kính lỗ xốp khoảng 3
- 10 nm, bề mặt riêng 200 - 800 m2/g. Hút nước mạnh
và có khả năng hấp phụ chất khí
Silicagel
vĐược dùng làm chất hấp phụ để làm sạch dầu
khoáng và nước, tách các rượu, axit amin,
vitamin, chất kháng sinh, freon, vv.
vCũng dùng làm chất mang xúc tác; chất hút ẩm,
làm khô và chất hấp phụ (pha tĩnh) trong phân
tích sắc kí.
Silicagel
76.3.4. Nhôm oxit
a/ Phương pháp chế tạo
Được hình thành khi đốt
nhôm kim loại hoặc nung
muối nhôm có gốc là acid
dễ bay hơi.
b/ Tính chất:
Không tan trong nước,
tan trong acid đặc, màu
trắng ngà.
c/ Công dụng:
Làm chất sấy khô khí,
chất mang xúc tác, hấp phụ
asen.v.v…
6.3.4. Nhôm oxít
Nhôm oxit hình thành khi đốt nhôm kim loại
hoặc nung nhôm hydroxit hay các muối nhôm
có gốc là các axit dễ bay hơi.
6.3.5. Zeolit
a/ Phương pháp chế tạo:
Do là vật liệu có sẵn
trong thiên nhiên nên được
sàng lọc sấy từ các quặng
mỏ.
b/ Tính chất:
Cấu trúc tinh thể, thành
phần chủ yếu là nhôm oxit,
silic oxit thường ở dạng bột
hay dạng viên có chất kết
dính.
c/ Công dụng:
thường được sử dụng
trong công nghệ lọc dầu.
6.3.5. Zeolit
Zeolit là tên gọi một nhóm khoáng chất
alumosilicat cấu trúc tinh thể, thành phần hóa học
chủ yếu gồm nhôm oxit và silic oxit sắp xếp theo
một trật tự nào đó và theo một tỷ lệ nhất định.
86.3.6. Sắt oxit
a/ Phương pháp chế tạo:
Được tạo ra từ quá trình khử
sắt (III) oxit với hydro hay
khí CO hoặc nung sắt (II)
oxalat không có mặt của
oxi.
b/ Tính chất:
Là dạng bột màu đen, ở
nhiệt độ thấp dễ tan trong
axit loãng.
c/ Công dụng:
Được dùng chung với cát
thạch anh để hấp phụ kim
loại nặng trong nước.
6.3.6. Sắt oxit
Sắt (II) hydroxit, Fe(OH)2 là chất kết tủa
xốp dạng đám mây, màu xanh nhạt, để ngoài
không khí sẽ ngả sang màu vàng do bị oxy hóa
thành sắt (III) hydroxit.
Sắt (III) hydroxit, màu vàng sẫm, cấu trúc
vô định hình
6.3.7. Chất hấp phụ vô cơ tự nhiên
và sản phẩm biến tính
Trong tự nhiên tồn tại một số chất vô cơ có
diện tích bề mặt lớn có thể sử dụng làm chất
xúc tác và hấp phụ như silic oxit, nhôm oxit,
alumosilicat, khoáng sét…
6.3.8. Than bùn
a/ Thành phần:
Là loại vật liệu chứa nhiều hỗn hợp
hữu cơ tự nhiên. Ngoài thành phần hữu
cơ (55 – 60% C, 6% H, 33% O) còn có
thành phần vô cơ (tro) là các oxit kim
loại. Thành phần chính của than bùn là
axit humic, axit fulvic, các axit trên có
cấu trúc hóa học không cố định.
b/ Tính chất:
Than bùn là sản phẩm phân hủy
thực vật có màu đen hoặc nâu sáng.
Có tính cách nhiệt khi còn ẩm, và dễ
cháy khi khô.
c/ Công dụng:
Có khả năng trao đổi ion phụ thuộc
vào độ pH của môi trường.
96.3.9. Chất hấp phụ polymer
a/ Phương pháp chế tạo:
Được sản xuất qua phản ứng trùng hợp phản ứng trùng
ngưng và đồng trùng ngưng
b/ Tính chất:
Thường ở dạng cầu, không tan trong nước, có độ phân
cực tuỳ vào bản chất vật liệu
c/ Công dụng:
Có thể hấp phụ các chất bị hấp phụ không phân cực trong
môi trường nước hay các chất phân cực trong dung môi khác.
6.4. BẢN CHẤT CỦA CHẤT BỊ HẤP PHỤ
TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
6.4.1. Tính chất axit – bazơ
Nước là một chất lưỡng tính axit – bazơ:
H2O + H2O ⇌ H3O+ + OH-
Tích số ion của nước Kw
[ ][ ] [ ][ ]
[ ] [ ]-+
+-+-
+=
==
OHHK
HOHOHOHK
w
w
lglglg
.. 3
[ ] [ ]-+ -=-=-= OHpOHHpHKpK ww lg,lg,lg
pOHpHpKw +=
Tại 250C, Kw = 1,008.1014 ứng với nước trung hòa pH = 7
Phụ thuộc pH môi trường.
6.4.1. Tính chất axit – bazơ
[ ][ ]
[ ]HA
AHKA
-+
=
[ ][ ]
[ ]-
-
=
A
OHHAKB
[ ][ ] BwBA KKKOHHK //. == -+
- Khi nước là một bazơ:
HA + H2O ⇌ H3O+(H+) + A-
- Khi nước là một axit:
A- + H2O⇌ HA + OH-
Ta có:
Để thể hiện cường đô axit,bazơ người ta thường sử dùng khái
niệm độ phân ly đối với axit và bazơ yếu .
Độ phân ly (α) là mức độ điện ly của một chất và bằng tỷ số giữa
(n) mol chất tan điện ly với tổng số (n0) mol chất tan
Có thể tìm mối liên hệ giữa cường độ axit với độ phân ly của
axit(bazơ) bằng:
Xét phương trình phân ly của một chất phân ly yếu AB
Cân bằng
[ ] [ ] cAH .a== -+
10
Hằng số điện li:
Nếu α rất nhỏ thì 1- α ≈ 1
Đối với axit : ,
Đối với bazơ: ,
Ta thường thấy hệ axit – bazơ liên hợp này trong công
nghệ xử lí nước thải: H2CO3 – HCO3- - CO32-, H2SO4 –
HSO4- - SO42-, H3PO4 – H2PO4- - HPO42- - PO43-…, axit
hữu cơ dạng tích điện âm và trung hòa, bazơ trung hòa và
dạng tích điện dương
[ ][ ]
[ ] a
a
-
==
-+
1
.. 2 c
HA
AHKA
[ ]
[ ][ ] cHB
BHKB ).1(. 2a
a
-
== +
+
++ «+ BHHB
-+ +« AHHA
6.4.2. Ion kim loại trong nước
Khả năng tạo phức hydroxo hay oxo trong môi
trường nước theo pH.
-Cl +Û +NaNaCl
( )[ ]
( )[ ] ( )[ ]
( )[ ] 3-22
2
62
-3
62
3
622
3
Al(OH) OH )(OHAl
....
)(OHAl OH OHAl
OHAl OH
Û+
Û+
Û+
+
++
++
OH
OH
Al
Sự hình thành lớp vỏ hydrat, với tương tác
lưỡng cực của phân tử nước.
6.4.3. Chất hoạt động bề mặt
Chúng có cấu trúc khá đặc biệt: nhóm phân
cực ưa nước và nhóm kỵ nước, cấu trúc không
gian khá cồng kềnh mà điện tích (nếu có) thì lại
thấp.
Ø R- COOMe, R-OSO3Me, R-SO3Me khi tan
trong nước sẽ phân ly ra ion kim loại và gốc
mang điện âm.
Ø Hợp chất này có chứa nitơ hóa trị +4 , tất cả
các chất này khi phân li thành ion Cl- và ion
dương tương ứng.
11
Cấu trúc
-Cấu trúc không gian cồng kềnh
-Gồm hai phần:
Hydrocacbon kị nước
Nhóm ưa nước
(M:kim loại)
Phân loại
-Theo tính chất điện của
phân cực:
Ø Trung hòa
Ø Tích điện âm
Ø Tích điện dương
-Chất hoạt động dạng trung tính: không có khả
năng phân ly.
-Đặc trưng quan trọng của chất hoạt động bề mặt:
độ tan trong nước (10-5-10-3) mol/l.
-Nồng độ tan của chất hoạt động bề mặt đạt đến
một giá trị nào đó sẽ cụm lại tạo thành mixen.
-Chất hoạt hóa bề mặt ứng dụng rất nhiều trong
đời sống hàng ngày. Ứng dụng phổ biến nhất là bột
giặt, sơn, nhuộm …
6.4.4. Polyme trong môi trường nước
Ø Polyme trung tính: polyvinyl alcohol,
polyacrylamide, polyethylen glycol : Tính chất
trợ keo tụ của loại polyme này kém
6.4.4. Polyme trong môi trường nước
Ø Polyme âm chứa các nhóm chức carboxyl,
sulfonic: axit polyacrylic, polyacrylamide phụ thuộc pH.
12
6.4.4. Polyme trong môi trường nước
Ø Polyme dương phần lớn chứa nhóm amin bậc
4, vừa có tính keo tụ và trợ keo tụ.
Giai đoạn 1. Bulk solution transport: Các chất trong
dung dịch đươc vận chuyển đến lớp nước mỏng bao
quanh bề mặt hạt rắn – quá trình này bao gồm: vận
chuyển theo dòng và phân tán.
Giai đoạn 2. Film diffusion transport: Các chất tập
trung ở lớp nước mỏng này khuếch tán đến các khe
rỗng trên bề mặt hạt rắn. (khuếch tán ngoài)
Giai đoạn 3. Pore transport: Khuếch tán chất trong khe
rỗng và dọc theo bề mặt khe rỗng. (khuếch tán trong)
Giai đoạn 4. Adsorption: Các chất dính bám lên bề
mặt khe rỗng của hạt rắn theo các cơ chế khác nhau.
Chất bị hấp phụ
theo các lỗ rỗng
carbon và khuếch
tán bề mặt, sau đó
được hấp phụ trên
bề mặt carbon
Nồng độ của
chất hòa tan
giảm dần theo
chiều dày của
màng nước
mỏng
Nồng độ của chất
bị hấp phụ ko
thay đổi trong
khối chất lỏng do
vận chuyển theo
dòng khuếch tán
Than hoạt tính Màng nước Khối chất lỏng
Chất hữu cơ bị
hấp phụ
Vận chuyển
bằng khuếch
tán lỗ rỗng
Vận chuyển
bằng khuếch
tán bề mặt
6.5. CƠ CHẾ HẤP PHỤ
6.5.1. Hấp phụ các phân tử trung hòa
ØChất hấp phụ và chất bị hấp phụ đều là chất
không phân cực (than hoạt tính và
hydrocarbon) thì hệ này có lực tương tác cao:
hấp phụ tốt.
ØChất hấp phụ và chất bị hấp phụ đều có tính
phân cực cao thì khả năng hấp phụ sẽ tùy
thuộc vào tính ưu thế tương đối giữa chúng và
quy định độ chọn lọc.
13
6.5.2. Hấp phụ các chất phân ly yếu
Đặc trưng về điện tích của các chất bị hấp
phụ có bản chất là axit và bazơ yếu được thể
hiện thông qua sự khác biệt về cường độ axit
(pKA) và bazơ (pKB) ở điểm pH đang khảo sát.
Các chất hấp phụ là các axit, bazơ yếu
sẽ tồn tại ở hai trạng thái khác nhau: mang
điện tích hay trung hòa, tỷ lệ nồng độ của
hai dạng trên phụ thuộc vào pH của môi
trường.
6.5.3. Hấp phụ các chất vô cơ
Chủ yếu là sự hình thành các lớp điện tích
kép từ điện tích của bề mặt chất rắn và sự thay
đổi nồng độ của các ion tan, dựa vào 4 mô hình
sau: Gouy – Chapman – Stern – Graham.
6.5.3. Hấp phụ các chất vô cơ 6.5.3. Hấp phụ các chất vô cơ
Tiền đề của
tất cả các mô
hình trên của
quá trình hấp
phụ là kết quả
của phản ứng
giữa các ion tan
và các tâm điện
tích trên bề mặt
chất rắn.
14
6.5.3. Hấp phụ các chất vô cơ
Đặc trưng của quá trình hấp phụ các chất
vô cơ được thể hiện qua đặc trưng hút ion của
các lớp điện tích. Mà đặc trưng cho lớp điện
tích kép hay khuếch tán là các đại lượng: điện
thế, mật độ, diện tích, trên bề mặt chất rắn và
được xác định theo phương trình Poisson
Boltzmann:
å ÷
ø
ö
ç
è
æ Y--=YÑ
Tk
ezcze
.
..exp.. 1101
2
e
Phương trình Poisson Boltzmann:
Ψ - điện thế
▽ - toán tử Laplace cho Ψ theo khoảng cách
e - điện tích của điện tử
z1 - hóa trị
k - hằng số Boltzmann
ε - hằng số điện môi
x - khoảng cách tới bề mặt chất rắn
÷÷
ø
ö
çç
è
æ Y
2
2
dx
d
å ÷
ø
ö
ç
è
æ Y--=YÑ
Tk
ezcze
.
..exp.. 1101
2
e
6.5.4. Hấp phụ polyme
Polyme trên bề mặt chất hấp phụ phụ
thuộc vào bản chất polyme (độ dài, loại nhóm
chức, mật độ nhóm chức), nồng độ của nó
trong dung dịch, cặp tương tác giữa polyme với
dung môi và với chất hấp phụ.
6.6. ĐỘNG HỌC HẤP PHỤ
6.6.1. Quá trình chuyển khối
Chuyển khối là sự dịch chuyển của một thành
phần vật chất trong hỗn hợp từ một vị trí này
tới vị trí khác.
Có hai loại cơ chế chuyển khối chính là khuếch
tán phân tử và khuếch tán dòng xoáy.
Động học khống chế bởi khuếch tán phân tử.
15
6.6.2. Khuếch tán phân tử
6.6.2.1. Định luật khuếch tán
Khuếch tán là hiện tượng san bằng nồng độ của
một chất trong một pha, các phân tử chuyển
động từ nơi có nồng độ cao xuống vùng có
nồng độ thấp.
Cơ chế của khuếch tán phân tử là do chuyển
động nhiệt, các phân tử chất khuếch tán
chuyển động về mọi hướng với xác suất bằng
nhau đối với từng phân tử.
Định luật 1 mô tả khuếch tán ở trạng thái
ổn định.
Định luật 2 mô tả ở trường hợp không ổn
định.
Fick đưa ra hai định luật khuếch tán:
a. Định luật 1
Quá trình khuếch tán qua một tiết diện là A, sự
chênh lệch nồng độ của chất khuếch tán là
dc trên một khoảng là dx. Trong một thời gian
dt lượng chất (mol) khuếch tán qua A là dn.
dx
dcAD
dt
dn ..-=
b. Định luật 2
Trong trường hợp quá trình khuếch tán không
ổn định, nồng độ chất khuếch tán chẳng
những thay đổi theo vị trí mà còn theo cả thời
gian thì phương trình mô tả khuếch tán có
dạng:
÷÷
ø
ö
çç
è
æ
¶
¶
=÷
ø
ö
ç
è
æ
¶
¶
2
2
.
x
cD
t
c
x
16
6.6.2.2. Khuếch tán các chất khí
6.6.2.2. Khuếch tán các chất khí trong chất rắn
xốp
6.6.2.3. Khuếch tán trong nước
Xem tài liệu
6.6.3. Chuyển khối trong hệ hấp phụ
Tốc độ hấp phụ trong nước thường bị khống chế
bởi:
Ø Các quá trình chuyển khối qua màng.
Ø Chuyển khối trong hạt chất hấp phụ.
Quá trình phụ thuộc vào:
Ø Tính chất của chất hấp phụ, chất bị hấp phụ.
Ø Điều kiện thủy động học trong hệ.
Mô hình toán học mô tả động học hấp phụ dựa
trên nguyên tắc:
- Chuyển khối của một hệ cụ thể.
- Sự bảo toàn chất của một hệ.
6.7. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG
ĐỘNG LỰC HẤP PHỤ
Xem tài liệu
6.8. GIẢI HẤP PHỤ
Là quá trình ngược với hấp phụ, tách chất
bị hấp phụ trên bề mặt chất rắn ra ngoài dung
dịch.
Giải hấp phụ dựa trên các nguyên tắc sử
dụng các yếu tố bất lợi với hấp phụ
17
Đối với hấp phụ vật lý để làm giảm
khả năng hấp phụ
Ø Giảm nồng độ chất bị hấp phụ ở dung dịch
Ø Tăng nhiệt độ làm lệch hệ số cân bằng
Ø Thay đổi pH của môi trường
Ø Sử dụng tác nhân là vi sinh vật.
6.8.1. Phương pháp nhiệt
Phương pháp nhiệt được sử dụng cho
trường hợp các chất bị hấp phụ dễ bay hơi hoặc
sản phẩm phân hủy nhiệt của chúng có khả
năng bay hơi – chủ yếu là các chất hữu cơ và
các chất hấp phụ phần lớn là than hoạt tính.
6.8.2. Phương pháp hóa lý
v Có lợi là có thể thực hiện tại chỗ, ngay
trong cột hấp phụ nên tiết kiệm được thời gian,
công tháo dỡ, vận chuyển, không vỡ vụn chất
hấp phụ nên không phải bổ sung thêm cho lần
nạp lại sau đó.
v Có thể thực hiện : chiết với dung môi, sử
dụng phản ứng oxy hóa khử, áp đặt các điều
kiện làm dịch chuyển cân bằng và các điều
kiện phản ứng cụ thể.
6.8.3. Phương pháp vi sinh
Tái sinh bằng phương pháp vi sinh được
định nghĩa là tái tạo khả năng hấp phụ của một
chất hấp phụ nhờ vi sinh vật