Điện thẩm tích là phương pháp tách ion ra
khỏi môi trường nước bằng phương pháp màng
và yếu tố động lực của quá trình tách là dòng
điệnmột chiều.
Màng tích điện được sử dụng để khống chế
quá trình dịch chuyển của các ion. Màng được
sử dụng gồm hai loại: màng ani onit và màng
cationit.
5 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hóa kỹ thuật môi trường - Chương 8: Quá trình màng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1LOGO
TÊN MÔN HỌC:
HÓA KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG 8:
QUÁ TRÌNH MÀNG
2
Mục tiêu
v Hiểu được cơ sở các quá trình màng.
v Vận dụng lựa chọn các qui trình xử lý chất
thải bằng phương pháp màng.
3
Chương 8: QUÁ TRÌNH MÀNG
8.1. KHÁI NIỆM
8.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH NĂNG CỦA
MÀNG
8.3. QUÁ TRÌNH CHUYỂN KHỐI QUA MÀNG
8.4. KỸ THUẬT THẨM THẤU
8.5. KỸ THUẬT ĐIỆN THẨM TÍCH VÀ THẨM TÍCH
XOAY CHIỀU
4
8.1. KHÁI NIỆM
Màng được định nghĩa là một pha (quan
tâm đến pha rắn không quan tâm đến pha lỏng)
hoạt động như một hàng rào chắn đối với dòng
chảy của hỗn hợp gồm chất lỏng và các cấu tử
trong đó.
Màng có tính thấm chọn lọc khác nhau đối
với cấu tử khác nhau.
Phạm vi ứng dụng: tách các chất ra khỏi
môi trường nước.
25
Hạt thô: 10-1 – 1 mm
Hạt mịn: 10-2 - 10-1 mm
Phương pháp sa lắng
hay lọc qua lớp hạt (lọc
nhanh, lọc chậm)
Phương pháp vi lọcmmHạt cỡ micron: 10-3–10-2
Phương pháp siêu lọc,
ly tâm mmCao phân tử: 10
-5 – 10-3
Ion: 10-7 – 10-5 mm
Phương pháp thẩm
tích, điện thẩm tích,
thẩm thấu ngược và
trao đổi ion
6
Kích thước lỗ xốp của màng sẽ quyết
định tính thấm qua của các cấu tử, tuy
nhiên, kích thước lỗ xốp của màng không
đều nhau.
=> phân tử lượng bị chặn, đó là phân tử
lượng của một phân tử mà 90% của nó bị
giữ lại không vận chuyển qua được màng
7
Trong quá trình tách các chất cần phải tạo
được dòng chảy của nước, trong quá trình
màng luôn luôn cần đến áp suất ngoài – áp
suất động lực, nhằm thúc đẩy tốc độ quá trình
vì khi tiết diện chảy càng nhỏ (lỗ xốp của
màng) thì trở lực càng cao. Tốc độ dòng chảy
tỷ lệ thuận với sự chênh lệch áp suất.
8
STT Màng vi lọc Màng siêu lọc Lọc nano hay dưới
siêu lọc
1 Loại màng Xốp, đối xứng Xốp, bất đối xứng Bất đối xứng,tổ hợp
composit
2 Độ dày 10-150µm 150µm Lớp đỡ:150µm, lớp
da màng 1µm
3 Kích thước
lỗ xốp
0.05 - 10µm 10 – 100nm <2nm
4 Áp suất
động lực
<0.1-2 bar(1
bar=0,9869 at)
1-10 bar 15- 25 bar
5 Tốc độ lộc >
0,5m3/m2/ngày/
bar
>0,1-0,5m3/m2/
ngày/bar
>0,05m3/m2/m2/ngày/
bar
Một số quá trình màng thường gặp trong
xử lý nước, nước thải.
39
Một số quá trình màng thường gặp trong
xử lý nước, nước thải.
STT Màng vi lọc Màng siêu lọc Lọc nano hay
dưới siêu lọc
6 Cơ chế
hoạt
động
Rây ,lọc Rây, lọc Hoà tan, khuếch
tán
7 Vật liệu
chế tạo
Polymer,sợi,
gốm sứ
Polymer, sợi,
gốm sứ
Polymer
8 Vùng
ứng
dụng
Phân tích , khử
trùng,nước
siêu sạch, làm
trong đồ uống
Tách hệ keo,cao
phân tử,
sữa,thực
phẩm,luyện
kim,dệt,dược
phẩm
Làm mềm nước,
loại bỏ chất hữu
cơ, nước siêu tinh
khiết,cô đặc đồ
uống,đường, sữa.
10
v Màng có cấu trúc đối xứng là màng có độ
xốp đều dọc theo chiều dày (100-200
micromet)
v Màng có cấu trúc bất đối xứng là màng
gồm 2 lớp : giá đỡ (có cấu trúc xốp) và lớp da
(là lớp mỏng fía trên có lỗ xốp rất nhỏ: 0,1-1
micromet)
11
8.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH
NĂNG CỦA MÀNG
8.2.1. Cấu trúc xốp của màng
8.2.2. Cấu trúc hình thái của màng
12
8.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH NĂNG
CỦA MÀNG
8.2.1. Cấu trúc xốp của màng
Có 2 phương pháp:
• Xác định các thông số cấu trúc xốp độc
lập: Độ lớn mao quản, Phân bố độ lớn mao
quản,Độ dày của lớp da, Độ xốp bề mặt.
• Xác định các thông số có cấu trúc liên quan
đến tính thấm của màng: có liên quan đến
quá trình tách chất có sử dụng chất tan (cần
lọc) được giữ lại trên màng ở mức độ nào đó.
413
8.2.2. Cấu trúc hình thái của màng
Các phương pháp đánh giá thường dùng là:
Ø Đo độ thấm
Ø Phương pháp vật lý: nhiệt quét vi sai, nhiệt
vi sai.
Ø Ăn mòn plasma
Ø Phân tích bề mặt
14
8.3. QUÁ TRÌNH CHUYỂN KHỐI QUA MÀNG
8.3.1. Chuyển khối qua màng xốp
8.3.2. Chuyển khối qua màng đặc
15
8.3. QUÁ TRÌNH CHUYỂN KHỐI QUA MÀNG
Đọc tài liệu
16
8.4. KỸ THUẬT THẨM THẤU
vĐọc tài liệu
517
8.5. KỸ THUẬT ĐIỆN THẨM TÍCH VÀ THẨM
TÍCH XOAY CHIỀU
Điện thẩm tích là phương pháp tách ion ra
khỏi môi trường nước bằng phương pháp màng
và yếu tố động lực của quá trình tách là dòng
điện một chiều.
Màng tích điện được sử dụng để khống chế
quá trình dịch chuyển của các ion. Màng được
sử dụng gồm hai loại: màng anionit và màng
cationit.
18
Hình phóng to cho thấy hình ảnh phóng lớn của
màng tổng hợp chứa các phân tử liên kết hữu cơ
và các lỗ nhỏ. Chỉ có các phân tử nước mới thoát
ra khỏi màng lọc từ phía bên trái của màng lọc
Ống hình trụ có chứa một màng tổng hợp,
có độ dày khoảng 100 nanomét.