1. Khái niệm
1.1 Khái niệm
1.2 Đặc điểm
2. Phân loại Quỹ đầu tư chứng khoán
2.1. Căn cứ vào mô hình tổ chức
2.2. Căn cứ vào cơ cấu huy động vốn
2.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động
3. Vai trò của Quỹ đầu tư chứng khoán
3.1. Đối với nền kinh tế
3.2. Đối với thị trường chứng khoán
3.3. Đối với người đầu tư
3.4. Đối với người nhận đầu tư
4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
5. Một số Quỹ đầu tư chứng khoán trên thế giới
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1898 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
Chương I. Những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu tư chứng khoán
1. Khái niệm
1.1 Khái niệm
1.2 Đặc điểm
2. Phân loại Quỹ đầu tư chứng khoán
2.1. Căn cứ vào mô hình tổ chức
2.2. Căn cứ vào cơ cấu huy động vốn
2.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động
3. Vai trò của Quỹ đầu tư chứng khoán
3.1. Đối với nền kinh tế
3.2. Đối với thị trường chứng khoán
3.3. Đối với người đầu tư
3.4. Đối với người nhận đầu tư
4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
5. Một số Quỹ đầu tư chứng khoán trên thế giới
Chương II. Hoạt động các quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
I. Quỹ đầu tư theo quy chế của Việt Nam
II. Đánh giá chung về hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt
Nam
III. Hoạt động của các Quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam
1. Vietnam Fund
2. Beta Vietnam Fund
3. Vietnam Frontier Fund
4. Vietnam Enterprise Investments Ltd
5. Mekong Enterprise Fund
6. Vietnam Opportunities Fund
7. VietFund
Chương III. Giải pháp thúc đẩy sự hình thành và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các Quỹ
đầu tư chứng khoán
1. Về phía Nhà nước
1.1. Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô
1.2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý
1.3. Nhà nước cần khuyến khích và hỗ trợ tích cực cho việc hình thành và phát
triển của Quỹ đầu tư
1.4. Thu hút đầu tư gián tiếp
1.5. Phát triển hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
1.6. Thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối với hoạt động đầu tư chứng khoán
của Quỹ đầu tư.
1.7. Tạo lập thị trường hàng hoá cho thị trường chứng khoán bằng các biện
pháp
tăng cung kích cầu
1.8. Nhà nước đặt định hướng phát triển chung cho các Quỹ đầu tư
2. Về phía các Quỹ đầu tư
2.1. Chú trọng và đẩy mạnh việc đào tạo cơ bản đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư
chuyên nghiệp
2.2. Chú trọng nghiên cứu đồng thời phổ biến rộng rãi Quỹ đầu tư ra công
chúng
1
2.3. Chiến lược đầu tư thích hợp
Đề cương chi tiết
I. Những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu tư chứng khoán
1.Khái niệm Quỹ đầu tư chứng khoán
1.1 Khái niệm
Quỹ đầu tư chứng khoán là một định chế tài chính trung gian phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ
các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác
1.2 Đặc điểm
Quỹ đầu tư chứng khoán có 3 đặc điểm cơ bản sau:
-Đầu tư của quỹ chủ yếu là đầu tư CK
-Quỹ thường ít tham gia điều hành DN mà nó đầu tư
-Mục đích: thu lợi từ hoạt động đầu tư
2. Phân loại Quỹ đầu tư chứng khoán
2.1. Căn cứ theo mô hình tổ chức
- Quỹ đầu tư theo mô hình công ty
- Quỹ đầu tư theo mô hình hợp đồng( tín thác
2.1.1 Quỹ đầu tư theo mô hình công ty
Trong mô hình này, quỹ đầu tư là một pháp nhân, tức là một công ty được hình thành theo quy định
của pháp luật từng nước. Cơ quan điều hành cao nhất của quỹ là hội đồng quản trị do các cổ đông
(nhà đầu tư) bầu ra, có nhiệm vụ chính là quản lý toàn bộ hoạt động của quỹ, lựa chọn công ty quản
lý quỹ và giám sát hoạt động đầu tư của công ty quản lý quỹ và có quyền thay đổi công ty quản lý
quỹ. Trong mô hình này, công ty quản lý quỹ hoạt động như một nhà tư vấn đầu tư, chịu trách
nhiệm tiến hành phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện các công việc quản trị kinh
doanh khác. Mô hình này chưa xuất hiện ở Việt Nam bởi theo quy định của UBCKNN, quỹ đầu tư
không có tư cách pháp nhân.
2.1.2 Quỹ đầu tư theo mô hình hợp đồng( tín thác)
Đây là mô hình quỹ tín thác đầu tư. Khác với mô hình quỹ đầu tư dạng công ty, mô hình này quỹ
đầu tư không phải là pháp nhân. Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy
động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ. Bên cạnh đó, ngân
hàng giám sát có vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và
ngân hàng giám sát được thể hiện bằng hợp đồng giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ
của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.
Nhà đầu tư là những người góp vốn vào quỹ (nhưng không phải là cổ đông như mô hình quỹ đầu tư
dạng công ty) và ủy thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất
từ khoản vốn đóng góp của họ.
2
2.2. Căn cứ vào cơ cấu huy động vốn
2.2.1. Quỹ đầu tư chứng khoán đóng (Closed-end Fund)
Quỹ đóng là Quỹ đầu tư chứng khoán trong đó người đầu tư không được quyền
bán lại chứng chỉ quỹ đầu tư cho quỹ trước thời hạn kết thúc hoạt động hay giải
thể
2.2.2. Quỹ đầu tư chứng khoán mở (Opened-end Fund)
Quỹ mở được gọi phổ biến là Quỹ tương hỗ (Mutual Fund). Đây là quỹ được
phép phát hành liên tục các cổ phần mới để tăng vốn, đồng thời sẵn sàng thu
hồi lại các cổ phần đã phát hành mà nhà đầu tư bán lại cho quỹ bất cứ lúc nào
theo giá trị tài sản ròng chứ không theo giá thị trường trong một thời hạn luật
định.
2.3. Căn cứ vào nguồn vốn huy động
2.3.1. Quỹ đại chúng( quỹ đầu tư tập thể)
Là quỹ huy động vốn bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. Nhà đầu tư có thể là cá nhân hay
pháp nhân nhưng đa phần là các nhà đầu tư riêng lẻ. Quỹ công chúng cung cấp cho các nhà đầu tư
nhỏ phương tiện đầu tư đảm bảo đa dạng hóa đầu tư, giảm thiểu rủi ro và chi phí đầu tư thấp với
hiệu quả cao do tính chuyên nghiệp của đầu tư mang lại. ví dụ: VF1, BF1
2.3.2. Quỹ thành viên( quỹ cá nhân)
Quỹ này huy động vốn bằng phương thức phát hành riêng lẻ cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư, có
thể được lựa chọn trước, là các định chế tài chính hoặc các tập đoàn kinh tế lớn, do vậy tính thanh
khoản của quỹ này sẽ thấp hơn quỹ công chúng.Số thành viên tham gia góp vốn không quá 30 và
chỉ bao gồm thành viên pháp nhân. Các nhà đầu tư vào các quỹ tư nhân thường với lượng vốn lớn,
và đổi lại họ có thể tham gia vào trong việc kiểm soát đầu tư của quỹ.
3. Vai trò của Quỹ đầu tư chứng khoán
3.1. Đối với nền kinh tế
Quỹ đầu tư huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế ngay cả đối với nguồn vốn
nhỏ lẻ và trực tiếp tiến hành đầu tư chứ không phải cho vay. Quỹ còn hấp dẫn
đối với nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào nhờ vào việc phát hành các chứng
chỉ quỹ có tính hấp dẫn cao với nhà đầu tư nước ngoài
3.2. Đối với thị trường chứng khoán
Quỹ đầu tư góp phần vào sự phát triển của thị trường sơ cấp và ổn định thị
trường thứ cấp. Các quỹ tham gia bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ và
trái phiếu doanh nghiệp, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư làm tăng lượng cung
chứng khoán trên thị trường chứng khoán, tạo sự đa dạng về hàng hoá cho thị
trường
Nó góp phần bình ổn giá cả giao dịch trên thị trường thứ cấp, giúp cho sự phát
triển của thị trường này thông qua các hoạt động đầu tư chuyên nghiệp với các
phương pháp đầu tư khoa học
Quỹ đầu tư góp phần làm xã hội hoá hoạt động đầu tư chứng khoán. Các quỹ
tạo một phương thức đầu tư được các nhà đầu tư nhỏ, ít có sự hiểu biết về
chứng khoán yêu thích. Nó góp phần tăng tiết kiệm của công chúng đầu tư
bằng việc thu hút tiền đầu tư vào quỹ
3.3. Đối với người đầu tư
Đa dạng hoá danh mục đầu tư và phân tán rủi ro. Bằng việc sử dụng tiền thu
được từ những nhà đầu tư để đầu tư phân tán vào danh mục các chứng khoán,
các Quỹ đầu tư làm giảm rủi ro cho các khoản đầu tư và làm tăng cơ hội thu
nhập cho các khoản đầu tư đó
3
Tiết kiệm chi phí đầu tư. Vì là những danh mục đầu tư lớn được quản lý chuyên
nghiệp, Quỹ đầu tư chịu chi phí giao dịch thấp hay được hưởng những ưu đãi về
phí giao dịch hơn các cá nhân đầu tư, kể cả những người mua bán thông qua
những công ty môi giới có mức phí hoa hồng thấp nhất
Tăng cường tính chuyên nghiệp của việc đầu tư. Thay cho việc người đầu tư
phải đi thuê tư vấn để quản lý tài sản của mình thì họ chỉ cần đầu tư vào một
quỹ với chi phí giảm đi rất nhiều. Tiền tập hợp trong các Quỹ đầu tư chứng
khoán được đặt dưới sự quản lý của các nhà đầu tư chuyên nghiệp là các công
ty quản lý quỹ
An toàn trước các hành vi không công bằng. Người đầu tư có thể bị thiệt hại
nếu danh mục đầu tư của quỹ bị giảm giá trị do sự biến động giá chứng khoán
trên thị trường, nhưng xác suất bị tổn thất do gian lận, bê bối hoặc phá sản liên
quan đến công ty quản lý quỹ là rất nhỏ. Khuôn khổ pháp lý và việc quản lý
chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền đối với Quỹ đầu tư đem lại những đảm
bảo cơ bản.
Tính thanh khoản của chứng khoán đầu tư. Các nhà đầu tư vào Quỹ đầu tư
chứng khoán có thể bán chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu quỹ mình đang nắm giữ
vào bất cứ lúc nào cho chính Quỹ đầu tư (trong trường hợp Quỹ mở) hoặc trên
thị trường thứ cấp (đối với Quỹ đóng) để thu hồi vốn
3.4. Đối với người nhận đầu tư
Chi phí cho nguồn vốn phát triển thấp hơn khi vay ngân hàng. Trước đây, hệ
thống ngân hàng chiếm vai trò thống trị nền tài chính. Để vay được vốn, doanh
nghiệp phải thoả mãn một số điều kiện nhất định và lãi suất vay cao. Quỹ đầu
tư ra đời sẽ hạn chế được những nhược điểm của cơ chế cho vay của ngân hàng
Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn. Lợi ích này có được từ việc quỹ phát hành và
giao dịch các loại chứng khoán này trên thị trường đã thu hút sự chú ý của các
nhà đầu tư, đặc biệt là các chủ thể có khả năng tài chính lớn như ngân hàng,
các tổng công ty, các công ty bảo hiểm… đầu tư vào quỹ
Tận dụng được những kiến thức quản lý đầu tư, marketing và tài chính từ các
Quỹ đầu tư.
Ngoài cung cấp vốn cho doanh nghiệp, các công ty quản lý
quỹ đầu tư còn có dịch vụ cung cấp các thông tin tài chính, tư vấn về kế hoạch
tài chính, marketing và các mối quan hệ với các tổ chức tài chính và doanh
nghiệp khác
4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán
4.1. Nguyên tắc huy động vốn
Việc huy động vốn của Quỹ đầu tư thông qua phát hành chứng khoán.
Tuy nhiên các quỹ chỉ được phát hành một số loại chứng khoán nhất định để tạo thuận lợi cho việc
quản lý của quỹ cũng như hoạt động đầu tư của những người đầu tư.. Do vậy, nguyên tắc chung là
quỹ chỉ phát hành cổ phiếu (mô hình công ty) và chứng chỉ hưởng lợi (quỹ dạng tín thác). Ngoài
ra, quỹ không được phép phát hành trái phiếu hay đi vay vốn để đầu tư. Quỹ chỉ được phép vay vốn
ngắn hạn để trang trải các chi phí tạm thời khi quỹ chưa có khả năng thu hồi vốn
4.2. Nguyên tắc bảo quản tài sản và giám sát hoạt động của quỹ
Tài sản của quỹ phải được kiểm soát bởi một tổ chức bảo quản tài sản. Tổ chức này chịu trách
nhiệm bảo vệ quyền lợi đối với tài sản của các nhà đầu tư, trên thế giới hiện nay thì các tổ chức bảo
quản tài sản thông thường là ngân hàng.
Nguyên tắc chung của hầu hết các nước là tổ chức bảo quản tài sản trong quá trình giám sát không
có quyền quyết định hoàn toàn mà phải cùng bàn bạc, biểu quyết với các chủ thể khác như công ty
quản lý quỹ
4
4.3. Nguyên tắc định giá phát hành và mua lại chứng chỉ của quỹ
Khi các nhà đầu tư đầu tư hoặc rút vốn của họ từ một quỹ, việc xác định giá phải dựa trên nguyên
tắc công bằng giữa các nhà đầu tư hiện tại với các nhà đầu tư mua hoặc bán chứng chỉ. Điều này
được thể hiện trong cách thức xác định giá trị tài sản của quỹ khi mua bán chứng chỉ.
4.4. Nguyên tắc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư
Việc cung cấp thông tin vừa có ý nghĩa là tạo cơ hội cho quỹ thu hút vốn đầu tư vừa để góp phần
bảo vệ lợi ích của người đầu tư
Việc cung cấp thông tin phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo sự
thống nhất dễ hiểu cho các nhà đầu tư
4.5. Nguyên tắc hạn chế một số giao dịch liên quan đến tài sản của quỹ
Hầu hết các nước đều ngăn cấm các giao dịch giữa các chủ thể có liên quan với quỹ. Giao dịch giữa
các chủ thể có liên quan là các giao dịch liên quan tới tài sản của quỹ giữa một bên là Quỹ đầu tư và
một bên là chủ thể khác như công ty quản lý quỹ, ngân hàng bảo quản giám sát, người bảo lãnh
phát hành, nhà tư vấn… mà việc giao dịch này có khả năng ảnh hưởng đến lợi ích của người đầu tư
hiện tại của quỹ
Tại Mỹ các Quỹ đầu tư hoạt động theo hai mô hình là mô hình công ty và mô hình tín thác. Trong
đó thì mô hình công ty đặc biệt là các quỹ dạng mở chiếm ưu thế hơn cả
5.Một số quỹ đầu tư chứng khoán trên thế giới
5.1. Hoạt động của các Quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường phát triển
5.1.1 . Hệ thống Quỹ đầu tư chứng khoán ở Mỹ
Quỹ đầu tư chứng khoán ở Mỹ có một lịch sử khá lâu đời và đã nhanh chóng phát huy được những
đặc tính ưu việt của mình nhờ được sự hỗ trợ đáng kể của một nền kinh tế phát triển khá ổn định và
một thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả.
5.1.2. Quỹ đầu tư chứng khoán ở Anh
Quỹ đầu tư chứng khoán ở Anh có thể tồn tại dưới hai dạng kết thúc đóng và kết thúc mở tương ứng
với hai loại hình quỹ đặc trưng của Anh là Quỹ tín thác đầu tư và Quỹ tín thác đơn vị.
Ở Anh, các công ty quản lý quỹ hay Quỹ đầu tư cũng không đảm nhận việc mua bán chứng chỉ quỹ
hay cổ phiếu trực tiếp tới công chúng, chức năng này thường do một công ty chứng khoán thực hiện
Các Quỹ đầu tư ở Nhật mang một số đặc điểm nổi bật sau. Các quỹ chỉ tồn tại theo mô hình tín thác
chứ không theo mô hình công ty
5.1.3. Hệ thống Quỹ đầu tư chứng khoán ở Nhật Bản
Quỹ đầu tư lần đầu tiên xuất hiện ở Nhật vào năm 1941. Trải qua nhiều khó khăn nhưng kể từ năm
1996 trở lại đây, các Quỹ đầu tư đã thực sự bước vào giai đoạn phát triển ổn định và đóng một vai
trò quan trọng vào sự phát triển của thị trường chứng khoán và nền kinh tế nói chung
5.2. Hoạt động của các Quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường mới nổi
5.2 .1 Quỹ đầu tư chứng khoán tại Hàn Quốc
Quỹ đầu tư chứng khoán Hàn Quốc được hình thành từ năm 1969 với mô hình tương tự như mô
hình Quỹ đầu tư dạng tín thác ở Anh. Chính phủ Hàn Quốc quyết định chọn mô hình này là nhằm
hỗ trợ cho chính phủ trong các chính sách phát triển kinh tế. Bởi vì Quỹ đầu tư mô hình tín thác là
yếu tố cần
thiết trong việc huy động được một lượng vốn khổng lồ cho tiến trình phát triển kinh tế trong ngắn
hạn và đem lại sự ổn định cho thị trường tài chính thông qua hoạt động đầu tư chứng khoán gián
tiếp. Hiện nay, Hàn Quốc đã cho phép tồn tại cả hai mô hình tín thác và công ty
5.2.2. Quỹ đầu tư chứng khoán ở Thái Lan
Chỉ sau khi thị trường chứng khoán Thái Lan ra đời được một năm (năm 1974), chính phủ Thái Lan
đã rất chú trọng đến việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh chứng khoán và tăng cường khả năng huy
động vốn bằng cách thiết lập Quỹ đầu tư chứng khoán dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn. Nhờ
đó giúp giới đầu tư Thái Lan vốn rất bỡ ngỡ với thị trường chứng khoán có thể có được một phương
5
thức đầu tư mới đơn giản và an toàn hơn nhờ tính đầu tư chuyên nghiệp của quỹ. Tuy nhiên phải
đến hai năm sau, hệ thống Quỹ đầu tư
chứng khoán Thái Lan mới chính thức đi vào hoạt động. Trải qua nhiều thăng trầm, đến những năm
90, kể từ khi Luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán mới ra đời vào năm 1992 thì hệ thống
Quỹ đầu tư chứng khoán ở Thái Lan mới phát triển rực rỡ. Sự thành công này phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng phân phối và dịch vụ của các Quỹ đầu tư. Các quỹ đã xây dựng được các kênh phân
phối rất mạnh thông qua việc liên kết với các ngân hàng thương mại lớn. Góp thêm vào sự phát
triển của các quỹ còn phải kể đến các văn bản
luật và quy chế của uỷ ban chứng khoán hoạt động khá hiệu quả do được soạn thảo bởi những người
có kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Thái Lan cũng khuyến
khích việc liên doanh với nước ngoài để thành lập Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ nhằm tranh
thủ vốn và kỹ năng của đối tác nước ngoài. Một vấn đề nữa không kém phần quan trọng là cùng với
sự hoạt động của các tổ chức tín thác đầu tư, Thái Lan cũng đã có một sự quan tâm đúng mức đến
việc đào tạo
nguồn nhân lực cho hệ thống Quỹ đầu tư chứng khoán
Chương II. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
TẠI VIỆT NAM
I. Quỹ đầu tư theo quy chế của Việt Nam
Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán và
công ty quản lý quỹ định nghĩa Quỹ đầu tư chứng khoán như sau
“Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của người
đầu tư, được uỷ thác cho công ty quản lý quỹ quản lý và đầu tư vào
chứng khoán tối thiểu 60% giá trị tài sản của quỹ”
Cũng theo tinh thần của quy chế, chỉ có hai loại quỹ căn bản được
đề cập, đó là Quỹ đầu tư chứng khoán đóng (Quỹ đóng) và Quỹ đầu
tư chứng khoán mở (Quỹ mở).
Tham gia trong quá trình hoạt động của quỹ chủ yếu có công ty
quản lý quỹ và ngân hàng giám sát. Công ty quản lý quỹ đứng ra
quản lý quỹ, phát hành chứng chỉ đầu tư,cử người điều hành, quản
lý hoạt động và chịu tráchnhiệm về hiệu quả và pháp lý của quỹ.
Ngân hàng giám sát đảm nhận việc bảo quản, lưu ký các chứng
khoán mà quỹ nắm giữ để kinh doanh, lưu giữ các hợp đồng kinh tế,
các chứng từ có liên quan tới tài sản của quỹ, đồng thời giám sát
hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ
Thành viên hội đồng quản trị công ty quản lý quỹ, người điều hành
công ty quản lý quỹ và những người điều hành quỹ không được là cổ
đông của ngân hàng giám sát
Theo nội dung của quy chế, công ty quản lý quỹ và Quỹ đầu tư là
hai thực thể được cơ cấu và tổ chức khác nhau. Công ty quản lý quỹ
cùng lúc có thể khai sinh và quản lý nhiều quỹ độc lập nhau, đồng
thời có sự độc lập cả về tài sản, các nghĩa vụ tài chính giữa công ty
quản lý quỹ và một Quỹ đầu tư nào đó. Người điều hành quỹ là
6
người được công ty quản lý quỹ chỉ định để trực tiếp điều hành hoạt
động của một quỹ. Trong khi công ty quản lý quỹ được tổ chức và
hoạt động như một doanh nghiệp, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
hội đồng quản trị và hệ thống hành chính nhân sự… thì Quỹ đầu tư
là một tập hợp có điều lệ và tài sản độc lập nhưng không có bộ máy
điều hành riêng gắn trựctiếp với nó. Quỹ đầu tư không là pháp nhân
mà chỉ có đại hội những người
đầu tư do công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát triệu tập có
điều kiện
và tuỳ thuộc vào tình huống được nêu trong quy chế. Các Quỹ đầu
tư khi được
tổ chức theo SSC thì thực chất có thể xem là các sản phẩm của
công ty quản lý
quỹ đầu tư. Tuy nhiên, theo định nghĩa của quy chế, chúng lại được
xem là tài
sản uỷ thác cho công ty quản lý quỹ để quản lý
Một số quy định về cơ cấu vốn và điều kiện đầu tư của công ty quản
lý
quỹ và Quỹ đầu tư được nêu trong quy chế như sau:
- Một Quỹ đầu tư chứng khoán, cả Quỹ đóng và Quỹ mở, phải đầu tư
tối
thiểu 60% tổng giá trị tài sản của chúng vào chứng khoán.
- Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của một
quỹ
đầu tư quá 15% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của một tổ
chức phát
hành và không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của một
quỹ vào
chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành.
- Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của quỹ
để
cho vay và bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, và không được phép
vay để tài
trợ cho hoạt động của quỹ trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang
trải cho các
chi phí cần thiết.
- Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của một
quỹ
để đầu tư trực tiếp vào bất động sản quá 10% giá trị tài sản của
quỹ.
- Một quỹ không được nắm giữ quá 10% tổng vốn cổ phần của một
công
7
ty không niêm yết, đồng thời không được sử dụng quá 5% tổng giá
trị tài sản
của quỹ để đầu tư vào riêng tại một công ty không niêm yết nào đó.
- Một quỹ không được nắm giữ quá 30% tổng giá trị tài sản của các
công
ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở
hữu lẫn nhau.
- Công ty quản lý quỹ không được phép dùng vốn và tài sản của các
quỹ
do mình quản lý để mua quá 49% tổng giá trị chứng khoán đang lưu
hành của
một tổ chức phát hành (đã tham gia thị trường chứng khoán) hoặc
một công ty
không niêm yết.
Về việc giải thể của quỹ. Quỹ chỉ được giải thể trong trường hợp kết
thúc
thời hạn hoạt động ghi trong điều lệ quỹ, hoặc trong trường hợp
phải giải thể
quỹ nhằm bảo vệ lợi ích người đầu tư. Việc giải thể phải xin phép Uỷ
ban
chứng khoán nhà nước và chỉ được chấp thuận khi phương án giải
thể quỹ phù
hợp với quyền lợi người đầu tư. Trong trường hợp công ty quản lý
quỹ phá
sản, tài sản thuộc quỹ là của người đầu tư và không được tính là tài
sản của
công ty quản lý quỹ. Không ai được sử dụng vốn hay tài sản