Ngoài việc nhập liệu, có lẽ bạn dành phần lớn thời gian trong Excel để làm 
việc với các dãy ô theo một cách nào đó. Dù bạn sao chép, di chuyển, định 
dạng, đặt tên, hay tô màu chúng, các dãy ô là một phần lớn trong hoạt động 
hằng ngày của Excel. Và tại sao không ? Sau hết, làm việc với một dãy ô dễ 
dàng hơn nhiều so với làm việc với từng ô riêng biệt.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 22 trang
22 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1792 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Học Excel - Thủ Thuật Excel: Hiểu biết nhiều hơn về các dãy ô (phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học Excel - 
Thủ Thuật Excel 
Hiểu biết nhiều hơn về các dãy ô (phần 1) 
Hiểu biết nhiều hơn về các dãy ô (phần 1): 
Ngoài việc nhập liệu, có lẽ bạn dành phần lớn thời gian trong Excel để làm 
việc với các dãy ô theo một cách nào đó. Dù bạn sao chép, di chuyển, định 
dạng, đặt tên, hay tô màu chúng, các dãy ô là một phần lớn trong hoạt động 
hằng ngày của Excel. Và tại sao không ? Sau hết, làm việc với một dãy ô dễ 
dàng hơn nhiều so với làm việc với từng ô riêng biệt. 
Ví dụ, bạn muốn biết giá trị trung bình của một cột số từ B1 đến B30. Bạn có 
thể nhập hết 30 ô đó như là những đối số của hàm AVERAGE, nhưng gõ = 
AVERAGE(B1:B30) sẽ nhanh hơn (và có lẽ chính xác hơn). 
Nói cách khác, các dãy ô giúp tiết kiệm thời gian làm việc. Nhưng còn nhiều 
điều khác về các các dãy ô hơn là chỉ có vậy. Các dãy ô là những công cụ 
mạnh mẽ thể hiện sức mạnh tiềm của Excel. Do đó, nếu bạn càng biết nhiều 
về các dãy ô, thì bạn càng tận dụng được tối đa (thời gian) đầu tư vào Excel 
của bạn. Phần này giúp bạn vượt ra khỏi những chuyện bình thường của dãy 
ô và trình bày một số cách để bạn tận dụng được tối đa những tính năng của 
Excel. 
Những kỹ thuật chọn dãy nâng cao 
Khi làm việc với Excel, bạn sẽ gặp phải ba tình huống mà trong đó bạn sẽ 
chọn một dãy ô: 
 Khi một trường (field) nào đó trong một hộp thoại yêu cầu nhập dữ liệu vào 
dưới dạng một dãy ô 
 Khi nhập một đối số của hàm 
 Trước khi chọn một lệnh sử dụng dữ liệu ở dạng là một dãy ô 
Với trường hợp là trường dữ liệu của một hộp thoại hoặc đối số của một hàm, 
cách đơn giản nhất để chọn một dãy ô là nhập tọa độ cho dãy ô bằng tay 
(nhập thủ công). Bạn chỉ việc nhập địa chỉ của ô trên cùng bên trái (thường 
gọi là ô neo, ô gốc), theo sau là một dấu hai chấm (:), rồi địa chỉ của ô dưới 
cùng bên phải. Để sử dụng phương pháp này, bạn phải thấy được dãy ô mà 
bạn muốn chọn, hoặc bạn phải biết trước tọa độ của nó. 
Bởi vì điều này thường là không dễ dàng như thế, nên hầu hết người ta không 
nhập trực tiếp các tọa độ dãy, mà thay vào đó, họ chọn các dãy ô bằng cách 
sử dụng chuột hoặc bàn phím. Tôi sẽ giả định rằng bạn đã biết những kỹ 
thuật đơn giản để chọn một dãy ô. Các mục sau đây sẽ trình bày cho bạn một 
vài kỹ thuật nâng cao nhằm giúp bạn chọn một dãy ô nhanh hơn và dễ dàng 
hơn. 
Thủ thuật chọn dãy bằng chuột 
Bạn nên ghi nhớ những kỹ thuật tiện lợi sau đây khi dùng chuột để chọn một 
dãy ô: 
 Khi chọn một dãy ô liên tiếp theo hình chữ nhật (bằng cách nhấp giữ phím 
trái và kéo chuột), có thể bạn sẽ nhận thấy mình chọn nhầm góc phải dưới 
cùng, và kết quả là dãy ô quá lớn hoặc quá bé. Để sửa nó, bạn hãy nhấn giữ 
phím Shift và nhấp vào đúng ô dưới cùng bên phải (mà bạn muốn). Dãy ô sẽ 
tự động điều chỉnh. 
 Sau khi chọn một dãy ô lớn, bạn sẽ thường không còn thấy được ô trên cùng 
bên trái (ô hiện hành) nữa, vì bạn đã cuộn nó ra khỏi màn hình. Nếu bạn cần 
phải thấy được ô hiện hành trước khi tiếp tục, bạn có thể sử dụng các thanh 
cuộn (scrollbars) để đưa nó vào khung xem được, hoặc nhấn Ctrl-Backspace. 
 Bạn có thể sử dụng chế độ Extend của Excel thay cho cách thông thường khi 
dùng chuột chọn một dãy ô liên tiếp hình chữ nhật: Bạn nhấp chọn ô trên 
cùng bên trái của dãy ô muốn chọn, nhấn phím F8 để kích hoạt chế độ Extend 
(bạn sẽ thấy chữ Extend Selection hiện lên ở dưới thanh Status bar), và sau 
đó nhấp tiếp ô dưới cùng bên phải của dãy ô. Excel chọn toàn bộ dãy ô đó. 
Nhấn F8 lần nữa để tắt chế độ Extend. 
 Nếu các ô bạn muốn làm việc với chúng nằm rải rác trong Sheet, bạn phải kết 
hợp chúng thành một dãy không liên tiếp. Bí quyết để xác định một dãy ô 
không liên tiếp là nhấn phím Ctrl trong khi chọn các ô. Nghĩa là, đầu tiên bạn 
nhấp chọn ô hoặc dãy ô mà bạn muốn đưa vào một dãy ô không liên tiếp 
nhau, rồi nhấn và giữ phím Ctrl, nhấp chọn tiếp các ô hoặc các dãy ô hình 
chữ nhật khác mà bạn muốn đưa thêm vào dãy ô không liên tiếp đó. 
Thủ thuật chọn dãy ô bằng bàn phím 
Excel cũng có hai thủ thuật nhằm làm cho việc chọn một dãy ô bằng bàn 
phím trở nên dễ dàng hoặc hiệu quả hơn. 
 Nếu bạn muốn chọn một dãy ô liên tiếp có chứa dữ liệu, có một cách dễ dàng 
hơn để chọn toàn bộ dãy ô đó. Đầu tiên, di chuyển đến ô trên cùng bên trái 
của dãy ô. Để chọn tiếp các ô gần kề ở bên dưới ô đó, nhấn Ctrl + Shift + 
phím mũi tên xuống; để chọn tiếp các ô ở bên phải của dãy đang chọn này, 
nhấn Ctrl + Shift + phím mũi tên phải. 
 Nếu bạn chọn một dãy ô lớn, không nằm vừa trong một màn hình, bạn có thể 
cuộn các ô được chọn bằng cách kích hoạt phím Scroll Lock. Khi Scroll Lock 
đã được bật, vùng được chọn sẽ giữ nguyên vẹn khi bạn nhấn các phím mũi 
tên (hoặc Page Up, Page Down) để cuộn qua cuộn lại các ô. 
Làm việc với các dãy 3D 
Dãy 3D là một dãy được chọn trên nhiều worksheet. Đây là một khái niệm 
mạnh mẽ bởi vì nó có nghĩa rằng bạn có thể chọn một dãy trên hai hoặc nhiều 
sheet và sau đó nhập dữ liệu, áp dụng định dạng, hoặc thực thi một lệnh, và 
những hoạt động đó sẽ ảnh hưởng đến tất cả (các ô trong) dãy cùng một lúc. 
Điều này hữu dụng khi bạn làm việc với một mô hình nhiều sheet, mà một số 
hoặc tất cả các tiêu đề đều giống nhau (trong mỗi sheet). Ví dụ, trong một 
workbook tính toán chi phí, mỗi sheet trình bày các chi tiết của mỗi bộ phận 
hoặc ban ngành, bạn có thể muốn rằng tất cả các ô A1 trong các sheet đều 
mang tên là “Expenses”. 
Để tạo một dãy 3D, trước tiên bạn phải kết nhóm (group) các sheet mà bạn 
muốn làm việc với chúng. Để chọn nhiều sheet, (bạn có thể) dùng bất kỳ kỹ 
thuật nào sau đây: 
 Để chọn các sheet nằm kề nhau, nhấp tab của sheet đầu tiên, nhấn giữ phím 
Shift, và nhấn tab của sheet sau cùng. 
 Để chọn các sheet không nằm kề nhau, nhấn giữ phím Ctrl và nhấn vào mỗi 
tab của mỗi sheet mà bạn muốn đưa vào nhóm. 
 Để chọn tất cả các sheet trong một workbook, bạn nhấn phím phải chuột 
(right-click) vào bất cứ tab của sheet nào đó và chọn lệnh Select All Sheets. 
Khi bạn đã chọn xong các sheet, tab của các sheet này sẽ sáng lên và có chữ 
[Group] xuất hiện trên thanh tiêu đề của workbook. Để rã nhóm (ungroup), 
bạn chỉ cần nhấp vào tab của một sheet nào đó nằm ngoài nhóm này. Hoặc là 
bạn nhấn chuột phải vào bất kỳ tab nào của một sheet trong nhóm, rồi chọn 
lệnh Ungroup Sheets. 
Với nhóm các sheet đã chọn này, bạn tạo một dãy 3D bằng cách kích hoạt bất 
kỳ sheet nào trong nhóm và rồi chọn một một dãy ô. Excel sẽ chọn dãy ô 
tương tự trong tất cả các sheet trong nhóm. 
Bạn cũng có thể tự nhập (tọa độ của) một dãy 3D, chẳng hạn như khi nhập 
trong công thức. Đây là mẫu định dạng chung cho một tham chiếu 3D: 
FirstSheet:LastSheet!ULCorner:LRCorner 
Ở đây, FirstSheet là tên của sheet đầu tiên trong dãy 3D, LastSheet là tên của 
sheet cuối cùng, ULCorner và LRCorner xác định dãy ô mà bạn muốn làm 
việc trong mỗi sheet. Ví dụ, để xác định dãy A1:E10 trong các sheet Sheet1, 
Sheet2 và Sheet3, dùng tham chiếu sau đây: 
Sheet1:Sheet3!A1:E10 
CHÚ Ý: Nếu tên của một hay tất cả các sheet dùng trong tham chiếu 3D có 
chứa khoảng trắng, bạn phải chắc chắn rằng tên của chúng phải đặt trong một 
cặp dấu nháy đơn (‘), ví dụ như: 
‘First Quarter:Fourth Quarter’!A1:F16 
Tham chiếu 3D thường được dùng trong các hàm worksheet chấp nhận 
chúng. Những hàm này là: 
AVERAGE(), COUNT(), COUNTA(), MAX(), MIN(), PRODUCT(), 
STDEV(), STDEVP(), SUM(), VAR(), VARP(). 
Chọn một dãy bằng cách sử dụng GoTo 
Đối với các dãy ô rất lớn, lệnh GoTo của Excel trở nên rất tiện lợi. Bình 
thường bạn hay dùng GoTo để nhảy nhanh đến một địa chỉ ô hoặc tên của 
một dãy ô cụ thể. Các bước sau đây hướng dẫn cách tận dụng tính năng này 
để chọn một dãy ô (liên tục): 
1. Chọn ô trên cùng bên trái của dãy ô. 
2. Chọn Home, Find & Select, Go To, hoặc là nhấn Ctrl+G. Hộp thoại GoTo 
sẽ xuất hiện, như hình 1.1. 
(Hình 1.1) 
3. Sử dụng hộp Reference để nhập địa chỉ ô dưới cùng bên phải của dãy ô. 
Mẹo nhỏ: Bạn cũng có thể chọn một dãy ô bằng GoTo, bằng cách nhập tọa 
độ của dãy ô vào trong hộp Reference. 
4. Nhấn giữ phím Shift và nhấp nút OK. Excel (đã) chọn dãy ô đó. 
Sử dụng hộp thoại GoTo Special 
Bạn thường chọn các ô theo vị trí của chúng trong một worksheet, nhưng 
Excel có một tính năng mạnh mẽ, cho phép chọn các ô theo nội dung của 
chúng, hoặc theo những thuộc tính đặc biệt khác. Nếu bạn chọn Home, Find 
& Select, GoTo Special (hoặc nhấp chọn nút Special trong hộp thoại GoTo), 
hộp thoại GoTo Special sẽ xuất hiện, như hình 1.2. 
(Hình 1.2) 
Chọn các ô theo loại 
Hộp thoại GoTo Special chứa nhiều tùy chọn, nhưng chỉ bốn trong số đó cho 
phép chọn các ô theo loại nội dung chứa trong chúng. Bảng 1.1. tóm tắt bốn 
tùy chọn này. 
Bảng 1.1. Các tùy chọn để chọn một ô theo loại 
 Chọn tất cả các ô có chứa một chú thích (bạn cũng có thể chọn Home, Find & 
Select, Comments) 
 Chọn tất cả các ô có chứa một hằng số thuộc các loại được xác định trong 
một hoặc nhiều hộp kiểm (check box) được liệt kê dưới tùy chọn Formulas 
(bạn cũng có thể chọn Home, Find & Select, Constants) 
 Chọn tất cả các ô có chứa công thức, mà kết quả của nó thuộc các loại được 
xác định trong một hoặc nhiều hộp kiểm (check box) trong số bốn hộp kiểm 
sau đây (bạn cũng có thể chọn Home, Find & Select, Formulas)- Numbers: 
Selects all cells that contain numbers (Chọn tất cả các ô có chứa giá trị số) 
- Text: Selects all cells that contain text (Chọn tất cả các ô có chứa giá trị văn 
bản hoặc chuỗi) 
- Logicals: Selects all cells that contain logicals values (Chọn tất cả các ô có 
chứa giá trị logic) 
- Errors: Selects all cells that contain errors (Chọn tất cả các ô có chứa giá trị 
lỗi) 
 Chọn tất cả các ô rỗng 
Chọn các ô kề nhau 
Nếu bạn cần chọn các ô gần kề với ô hiện hành, hộp thoại GoTo Special cho 
bạn hai lựa chọn. Chọn Current Region để chọn một dãy ô hình chữ nhật bao 
gồm các ô không rỗng liền kề với ô hiện hành. Nếu ô hiện hành là một phần 
tử trong một mảng (array), chọn Current Array để chọn tất cả các ô trong 
mảng đó 
Chọn các ô theo các điểm khác biệt 
Excel cũng cho phép bạn chọn các ô bằng cách so sánh các hàng hoặc các cột 
dữ liệu và chỉ chọn các ô có sự khác nhau. Các bước sau đây hướng dẫn bạn 
cách thực hiện điều này: 
1. Chọn những hàng hoặc những cột mà bạn muốn so sánh. (Phải chắc chắn 
rằng ô hiện hành đang nằm trong hàng hoặc cột có chứa những giá trị so sánh 
mà bạn muốn sử dụng. 
2. Mở hộp thoại GoTo Special và chọn một trong các tùy chọn sau đây: 
 Row Differences: Lựa chọn này sử dụng dữ liệu trong cột của ô hiện hành 
làm các giá trị so sánh. Excel sẽ chọn các ô trong các hàng tương ứng (mà) có 
giá trị khác với giá trị so sánh. 
 Column Differences: Lựa chọn này sử dụng dữ liệu trong hàng của ô hiện 
hành làm các giá trị so sánh. Excel sẽ chọn các ô trong các cột tương ứng 
(mà) có giá trị khác với giá trị so sánh. 
3. Nhấn nút OK. 
Ví dụ, hình 1.3 cho thấy một dãy ô số đang được chọn. Giá trị trong cột B là 
số (tiền) ngân sách phân bổ cho tất cả các bộ phận trong công ty; giá trị ở cột 
C và D là số (tiền) thực tế đang có của bộ phận East và bộ phận West. 
 (Hình 1.3) 
Giả sử bạn muốn biết (số tiền) ở mỗi phòng ban của mỗi bộ phận vượt hay 
thấp hơn ngân sách. Nói cách khác, bạn muốn so sánh các con số trong cột C 
và D với các con số trong cột B, và chọn các con số không có trong cột B ở 
các cột C và D. Bởi vì bạn đang so sánh dữ liệu theo các hàng, nên bạn chọn 
tùy chọn Row Differences trong hộp thoại GoTo Special. Hình 1.4 minh họa 
kết quả này. 
 (Hình 1.4) 
Chọn các ô theo tham chiếu 
Nếu một ô chứa một công thức, Excel định nghĩa các precedent của ô đó là 
những ô mà công thức (trong ô) tham chiếu đến. Ví dụ, nếu ô A4 chứa công 
thức = SUM(A1:A3), thì các ô A1, A2 và A3 là các precedent của ô A4. 
Một precedent trực tiếp là một ô được tham chiếu một cách rõ ràng trong 
công thức. Một precedent gián tiếp là một ô được tham chiếu bởi 
một precedent. Ví dụ, nếu ô A1 chứa công thức = B3*2, thì B2 là 
một precedent gián tiếp của A4. 
Excel cũng định nghĩa các dependent của một ô là những ô có công thức 
tham chiếu đến nó. Trong ví dụ trên, ô A4 là một dependent của ô A1. 
(Chữ dependent có thể hiểu là phụ thuộc. Hãy nghĩ theo cách sau đây: Giá trị 
xuất hiện trong ô A4 phụ thuộc vào giá trị được nhập trong ô A1). Như 
các precedent, các dependent cũng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. 
Hộp thoại GoTo Special cho phép bạn chọn các precedent và dependent theo 
các bước được mô tả sau đây: 
1. Chọn dãy ô mà bạn muốn làm việc. 
2. Display the GoTo Special dialog box.Mở hộp thoại GoTo Special. 
3. Nhấp (một trong hai) tùy chọn Precedents hoặc Dependents. 
4. Chọn Direct Only để chỉ chọn các precedent hoặc dependent trực tiếp. Nếu 
bạn cần chọn cả các precedent hoặc dependent trực tiếp và gián tiếp, nhấp tùy 
chọn All Levels. 
5. Nhấn nút OK. 
Các tùy chọn khác trong hộp thoại GoTo Special 
Hộp thoại GoTo Special còn có thêm một vài tùy chọn giúp bạn trong việc 
chọn dãy ô: 
 Last Cell : Chọn ô cuối cùng trong worksheet (nghĩa là góc dưới cùng bên 
phải) có chứa dữ liệu hoặc đã được định dạng. 
 Visible Cells Only : Chỉ chọn những ô nào hiển thị (không bị dấu). 
 Conditional Formats : Chỉ chọn những ô có chứa định dạng theo điều kiện 
(bạn có thể chọn Home, Find & Select, Conditional Formatting) 
 Data Validation : Chọn những ô có chứa quy tắc hiệu lực hóa dữ liệu (bạn 
có thể chọn Home, Find & Select, Data Validation). Nếu bạn nhấp chọn All, 
Excel sẽ chọn tất cả các ô có chứa quy tắc hiệu lực hóa dữ liệu; nếu bạn nhấp 
chọn Same, Excel chỉ chọn những ô có chứa cùng quy tắc hiệu lực hóa dữ 
liệu với ô hiện hành. 
Các phím tắt để chọn bằng lệnh GoTo 
Bảng 1.2 liệt kê các phím tắt mà bạn có thể sử dụng để thực hiện (thay cho) 
các thao tác trong hộp thoại GoTo Special 
Bảng 1.2. Các phím tắt để chọn các Precedent và Dependent 
 Ctrl + * : Current region (vùng hiện hành) 
 Ctrl + / : Current array (mảng hiện hành) 
 Ctrl + \ : Row differences (các ô có dữ liệu khác biệt trong hàng) 
 Ctrl + | : Column differences (các ô có dữ liệu khác biệt trong cột) 
 Ctrl + [ : Direct precedents (các precedent trực tiếp) 
 Ctrl + ] : Direct dependents (các dependent trực tiếp) 
 Ctrl + { : All levels of precedents (tất cả các precedent) 
 Ctrl + } : All levels of dependents (tất cả các dependent) 
 Ctrl + End : The last cell (ô cuối cùng có chứa dữ liệu hoặc định dạng) 
 Alt + ; : Visible cells (những ô đang hiển thị) 
Nhập dữ liệu vào một dãy 
Nếu bạn đã biết trước dãy mà bạn sẽ sử dụng để nhập dữ liệu, bạn có thể tiết 
kiệm cho mình một số thời gian và thao tác gõ phím bằng cách chọn dãy 
trước khi bắt đầu (nhập dữ liệu). Khi bạn nhập dữ liệu vào từng ô, dùng các 
phím được liệt kê trong bảng 1.3 để định hướng cho dãy. 
Bảng 1.3. Các phím định hướng cho một dãy đã chọn trước 
 Enter : Di chuyển xuống một hàng 
 Shift + Enter : Di chuyển lên một hàng 
 Tab : Di chuyển sang phải một cột 
 Shift + Tab : Di chuyển sang trái một cột 
 Ctrl + . (dấu chấm) : Di chuyển từ góc bên này sang góc bên kia của dãy 
 Ctrl + Alt + Right arrow : Di chuyển đến dãy kế tiếp trong một vùng chọn 
gồm các dãy không liên tiếp 
 Ctrl + Alt + Left arrow : Di chuyển đến dãy nằm trước trong một vùng chọn 
gồm các dãy không liên tiếp 
Điền đầy một dãy 
Nếu bạn cần điền đầy vào một dãy một giá trị hoặc một công thức cụ thể, 
Excel cho bạn hai phương pháp: 
 Chọn dãy mà bạn muốn điền đầy, nhập giá trị hoặc công thức, và nhấn 
Ctrl+Enter. Excel sẽ điền vào toàn bộ dãy những gì mà bạn đã nhập trong 
thanh công thức. 
 Nhập giá trị hoặc công thức ban đầu, chọn dãy mà bạn muốn điền đầy (bao 
gồm cả ô ban đầu), rồi chọn Home, Fill. Sau đó chọn lệnh thích hợp từ menu 
con vừa xuất hiện. Ví dụ, nếu bạn muốn điền đầy một dãy dọc xuống từ ô ban 
đầu, chọn lệnh Down. Nếu bạn chọn nhiều sheet, thì bạn chọn Home, Fill, 
Across Worlsheet để điền đầy các dãy trong mỗi sheet. 
Mẹo nhỏ: Nhấn Ctrl+D để chọn Home, Fill, Down; nhấn Ctrl+R đển chọn 
Home, Fill, Right. 
Sử dụng công cụ Fill Handle 
Fill handle là một ô vuông nhỏ màu đen nằm ở góc phải phía dưới của ô hoặc 
dãy hiện hành. Công cụ nhỏ (nhưng rất) linh hoạt này có thể làm được nhiều 
điều hữu dụng, bao gồm tạo ra một chuỗi giá trị text hoặc giá trị số và điền 
đầy (vào dãy); làm sạch nội dung, chèn và xóa các dãy. Các mục sau đây 
hướng dẫn bạn cách sử dụng công cụ fill handle để thực hiện những thao tác 
này. 
Sử dụng AutoFill để tạo ra chuỗi text và chuỗi số 
Các worksheet thường sử dụng chuỗi text liên tục (chẳng hạn như January, 
February, March; hoặc Sunday, Monday, Tuesday) và chuỗi số liên tục 
(chẳng hạn như 1, 3, 5; hoặc 2003, 2004, 2005). Thay vì nhập các chuỗi này 
bằng tay, bạn có thể sử dụng fill handle để tạo chúng một cách tự động. Tính 
năng tiện lợi này được gọi là AutoFill (tự động điền). Các bước sau đây 
hướng dẫn bạn các thực hiện điều này: 
1. Đối với chuỗi text liên tục, bạn chọn ô đầu tiên trong dãy bạn muốn sử 
dụng, và nhập cho nó một giá trị ban đầu. Đối với chuỗi số, bạn cần nhập hai 
giá trị đầu tiên và rồi chọn cả hai ô. 
2. Đặt con trỏ chuột vào cái fill handle. Con trỏ chuột sẽ biến thành một dấu 
cộng (+). 
 3. Nhấp vào kéo con trỏ chuột cho đến khi có một đường viền màu xám bao 
quanh dãy mà bạn muốn điền đầy. Nếu bạn không chắc chắn nơi dừng lại, 
bạn hãy chú ý đến giá trị hiện lên ngay phía dưới con trỏ chuột, nó cho bạn 
biết giá trị của ô mà bạn vừa kéo con trỏ chuột đi ngang qua. 
4. Nhả nút chuột ra. Excel sẽ điền đầy chuỗi liên tục vào trong dãy. 
Khi bạn nhả nút chuột ra sau khi sử dụng AutoFill, Excel không chỉ điền đầy 
vào dãy mà còn hiển thị thêm một cái smart tag gồm những tùy chọn cho 
AutoFill. Để thấy những tùy chọn này, bạn rê con trỏ chuột lên smart tag và 
nhấp cái mũi tên hướng xuống để mở ra một danh sách (các tùy chọn). 
Những tùy chọn mà bạn thấy phụ thuộc vào loại chuỗi mà bạn đã tạo. Tuy 
nhiên, thường thì bạn sẽ thấy ít nhất có bốn tùy chọn sau đây: 
Copy Cells — Điền đầy dãy bằng cách sao chép ô (hoặc các ô) gốc. 
Fill Series — Áp dụng một chuỗi liên tục mặc định. 
Fill Formatting Only — Chỉ áp dụng định dạng của ô gốc vào dãy được 
chọn. 
Fill Without Formatting — Điền đầy vào dãy một chuỗi liên tục, nhưng 
không áp dụng định dạng của ô gốc vào dãy. 
Hình 1.5 minh họa một số chuỗi được tạo bằng công cụ fill handle (các ô 
được tô đậm là những giá trị ban đầu). Chú ý rằng Excel sẽ tự động gia tăng 
bất kỳ giá trị text nào có một thành phần số (chẳng hạn như Quarter 1 and 
Customer 1001). 
(Hình 1.5) 
Tự tạo một danh sách AutoFill 
Như bạn đã thấy, Excel (tự) nhận biết (được một số) giá trị nhất định (nào đó) 
là thành phần trong một danh sách (ví dụ như January, Sunday, Quarter 1). 
Khi bạn kéo công cụ fill handle từ một ô chứa một trong các giá trị này, 
Excel sẽ điền vào các ô (được kéo bằng fill handle) các chuỗi thích hợp. Tuy 
nhiên, bạn không bị giới hạn (việc sử dụng AutoFill để điền các chuỗi liên 
tục cho dù) Excel chỉ nhận biết một vài danh sách nào đó thôi. Bạn tự do định 
nghĩa thêm các danh sách AutoFill của mình, theo các bước được mô tả sau 
đây: 
1. Chọn Office (hình tròn biểu tượng Office ở góc cao bên trái của cửa sổ 
bảng tính), Excel Options để mở hộp thoại Excel Options (các tùy chọn trong 
Excel). 
2. Nhấp chọn Popular và rồi nhấn nút Edit Custom Lists… để mở hộp thoại 
Custom Lists. 
3. Trong khung Custom Lists, chọn mục New List. Một điểm chèn sẽ xuất 
hiện trong khung List Entries. 
4. Nhập một từ trong danh sách (mà bạn muốn tạo) vào khung List Entries và 
nhấn Enter. Lập lại bước này cho các từ khác (trong danh sách). (Hãy chắc 
chắn rằng bạn thêm các mục từ theo thứ tự mà bạn muốn chúng xuất hiện 
trong chuỗi liên tục.) Hình 1.6 minh họa một ví dụ: 
5. Nhấn nút Add để thêm danh sách (vừa tạo) vào khung Custom Lists 
6. Nhấn OK hai lần để quay về worksheet. 
Ghi chú: Nếu bạn muốn xóa một danh sách tự tạo, bạn nhấn chọn nó trong 
khu