Sự phát triển các mô trong thân thịt
• Đánh giá năng suất và chất lượng thịt
• Những nhân tố ảnh hưởng tới SSX thịt
• Tổ chức chăn nuôi bò thịt
– Chăn nuôi bò sinh sản (mẹcon)
– Chăn nuôi bò trước vỗ béo
– Vỗ béo bò
18 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn chăn nuôi bò thịt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
P
G
S.
TS
. N
gu
yễ
n
X
uâ
n
Tr
ạc
h
CHĂN NUÔI BÒ THỊT
NỘI DUNG
• Sự phát triển các mô trong thân thịt
• Đánh giá năng suất và chất lượng thịt
• Những nhân tố ảnh hưởng tới SSX thịt
• Tổ chức chăn nuôi bò thịt
– Chăn nuôi bò sinh sản (mẹcon)
– Chăn nuôi bò trước vỗ béo
– Vỗ béo bò
CÁC MÔ TRONG THÂN THỊT
• Mô xương
• Mô cơ
• Mô mỡ
• Mô liên kết
Sự phát triển của mô xương
- Khối lượng tuyệt đối tăng lên nhưng tốc độ
phát triển tương đối thì giảm xuống và tỷ trọng
của bộ xương trong thân thịt giảm theo tuổi.
- Sau khi đẻ cường độ phát triển của xương trục
mạnh hơn xương ngoại vi làm cho cơ thể phát
triển theo chiều dài nhanh hơn chiều rộng và
chiều cao.
- Từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi, đặc biệt là trước
14 tháng xương sinh trưởng nhanh.
Sự phát triển của mô cơ
- Hệ cơ phát triển mạnh nhất
trong 6 tháng đầu, sau đó
giảm dần và đặc biệt giảm
mạnh sau 18 tháng tuổi.
- Chiều dài và đường kính
sợi cơ tăng lên, nước trong
cơ giảm làm thịt giảm độ
mềm và mịn.
Sự phát triển của mô mỡ
- Mỡ tích luỹ ở dưới da, trong cơ bắp và mặt ngoài
các cơ quan nội tạng.
- Sự tích luỹ mỡ trong cơ thể phụ thuộc nhiều vào
mức độ dinh dưỡng.
- Lúc đầu tích luỹ mỡ rất kém, đến 12-14 tháng tuổi
cường độ tích luỹ mỡ bắt đầu tăng, sau 18 tháng
tuổi tốc độ tích luỹ mỡ tăng rõ rệt, đặc biệt là khi vỗ
béo.
- Lúc đầu mỡ tích luỹ ở nội tạng và giữa các lớp cơ,
sau đó ở dưới da và đến cuối kỳ vỗ béo và ở gia
súc già mỡ tích luỹ ở trong cơ.
- Thành phần hoá học của mỡ thay đổi: nước giảm
dần và mỡ thuần tăng lên, màu mỡ chuyển từ trắng
sang vàng (do tăng dự trữ caroten).
Sự phát triển của mô liên kết
- Thành phần cơ bản của các mô liên kết
là các protein có giá trị dinh dưỡng thấp và
làm cho thịt cứng.
- Nếu mô liên kết quá ít thì làm cho thịt
nhão, nhưng nếu quá nhiều sẽ làm giảm
giá trị dinh dưỡng của thịt.
- Mô liên kết phát triển trong thời gian kéo
dài
- Thịt trâu bò cái giống sớm thành thục và
con lai của chúng chưa ít mô liên kết hơn
những con cùng tuổi của các giống khác.
- Gia súc già không được vỗ béo thoả
đáng và gia súc nuôi dưỡng kém có tỷ lệ
mô liên kết cao làm giảm giá trị thực phẩm
của thịt. <<
ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT THỊT
VÀ CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT
Xác định khối lượng thịt bò
• Bò thịt trước khi giết mổ phải để nhịn đói 12-24 giờ. Cân khối lượng bò trước khi giết
mổ. Khi giết mổ cần được tiến hành nhanh, không đánh đập gia súc nhằm tránh
những vết bầm tím trong thịt và tránh thịt mau hỏng.
• a. Xác định khối lượng thịt xẻ
Khối liượng thịt xẻ là khối lượng cơ thể bò sau khi đã lọc da, bỏ đầu (tại xương
át lát), phủ tạng (cơ quan tiêu hoá hô hấp, sinh dục vầ tiết niệu, tim) và bốn vó chân
Khối lượng thịt xẻ
Tỷ lệ thịt xẻ (%) = x 100
Khối lượng sống của bò
b. Xác định khối lượng thịt tinh
Thịt tinh là khối lượng thịt được tách ra từ thịt xẻ. Khối lượng thịt tinh là phần có
giá trị cao nhất trong các thành phần của thịt xẻ.
Phân loại thịt bò
• Loại 1: Gồm thịt của hai đùi sau, thăn lưng và thăn chuột.
• Loại 2: Gồm thịt của đùi trước, thịt cổ vầ phần thịt đậy lên
lồng ngực.
• Loại 3: Gồm khối lượng thịt của phần bụng, thịt kẽ sườn và
các thịt được lọc ra của loại 1 và loại 2 (phần tề).
Độ dày mỡ dưới da
• Độ dày mỡ dưới da được đo ở
xương sườn 12 vuông góc với lớp
mỡ ngoài tai điểm ở 3/4 chiều dài
cơ thăn lưng (hình 9.2).
• Khi độ dày mỡ dưới da tăng
thì tỷ lệ thịt tinh sẽ giảm.
Diện tích mắt thịt
• Diện tích mắt thịt (mặt cắt cơ
thăn lưng) được đo ở vị trí
xương sườn 12 bằng cách sử
dụng ô mắt lưới.
• Diện tích mắt thịt là một chỉ tiêu
phản ánh lượng cơ có trong thân
thịt.
• Khi diện tích mắt thịt tăng thì tỷ
lệ thịt tinh tăng.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THỊT
• Độ mềm của thịt
• Màu sắc của thịt
• Mùi của thịt
• Độ pH của thịt
• Thành phần hoá học
• Vân thịt
Độ mềm của thịt
• Thịt bò mềm có chất lượng tốt.
• Độ mềm của thịt do tính biệt, tuổi giết thịt,
dinh dưỡng và bảo quản.
Xác định độ mềm :
- Ấn ngón tay vào thịt: Thịt chất lượng
cao có cảm giác mềm, bỏ tay ra thịt nhanh
chóng trở về trạng thái cũ.
- Xác định nước nội dịch: Lấy một gam
thịt tươi cắt khối lập phương. Đặt mẫu trên
tấm kính có giấy hút nước. Diện tích tấm kính
10 cm2, dầy 5 mm. Sau đó đậy lên trên tấm
kính có cùng kích cỡ trên, đè lên tấm kính 1
quả cân có khối lượng 1 kg. Sau đó để một
giờ, nước trong thịt sẽ loang ra giấy lọc. Đo
diện tích của nước thịt thấm vào giấy lọc là
phần nước nội dịch trong thịt. Nước nội dịch
càng cao, thịt càng ngọt mềm.
Máy cắt lực Warner-Bratzler
Màu,mùi và pH của thịt
Màu:
- Thịt bò có chất lượng tốt là thịt bò có màu đỏ hồng hoặc
hồng nhạt tuỳ theo vị trí của cơ.
- Thịt có màu đỏ sẫm là thịt bò thải loại đã già. Mỡ bò càng
vàng sẫm bò càng nhiều tuổi.
Mùi:
Thịt bò tốt có mùi thơm đặc hiệu của bò. Nếu thịt bò có mùi
tanh là thịt bò nuôi dưỡng hoặc bò ốm.
Độ pH:
- Nếu độ pH thấp thì thịt sẽ mềm và cho phép bảo quản được
lâu hơn
- Nếu pH > 5,8 thịt sẽ bị dai, có màu sẫm, khô và chắc
- Đo độ pH của thịt bằng giấy quỳ hoặc máy đo pH.
Vân thịt
• Vân thịt, hay đốm mỡ dắt trong thịt
nạc, là một yếu tố được quan tâm
nhiều khi đánh giá chất lượng thịt.
• Vân thịt được đánh giá bằng mắt
trên mắt thịt giữa xương sườn thứ
12 và 13.
• Có ảnh hưởng nhiều đến các tính
trạng về độ ngon miệng (mùi, vị).
• Vân thịt có thể được đánh giá theo
10 cấp từ Rất nhiều cho đến Không
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỨC SẢN XUẤT THỊT
1. Tuổi giết thịt
2. Giống
3. Tính biệt và thiến
4. Thể trạng
5. Nuôi dưỡng
6. Môi trường
<<
• Khối lượng và thành phần hình thái học của cơ thể thay
đổi theo tuổi:
– Dưới 1 năm tuổi tích luỹ mạnh mô cơ và xương.
– Đến 1,5 tuổi phát triển của tế bào cơ vẫn nhanh, còn tỷ lệ tương
đối của mô xương có xu hướng giảm thấp.
– Sau 18 tháng tuổi tốc độ tăng trưởng của tế bào cơ giảm, hàm
lượng nước giảm, sự tích luỹ mỡ tăng , còn mô liên kết giảm.
– Tuổi càng cao thì sự tích luỹ mỡ dưới da và mỡ nội tạng tăng
lên. Như vậy khi tuổi tăng lên thì hàm lượng tương đối của
xương và mô liên kết giảm còn tỷ lệ thịt và mỡ sẽ tăng lên.
– Tuổi càng cao hiệu quả chuyển hoá thức ăn càng kém.
• Thành phần hoá học của thịt cũng thay đổi theo tuổi:
Sơ sinh 18 tháng 48 tháng
Protein (%) 18,25 17,18 12,5
Mỡ (%) 3,64 26,74 44,30
Tuổi giết thịt
- Bò thịt: sinh trưởng nhanh (1-1,5
kg/ngày đêm), tỷ lệ thịt xẻ 65-70%,
mỡ tích luỹ trong cơ thể sớm.
- Bò kiêm dụng: tăng trọng khá cao
(0,6-0,8 kg/ngày đêm), phẩm chất
thịt ngon, tỷ lệ thịt xẻ đạt 59-60%.
- Bò sữa: phát triển cơ bắp kém, tỷ lệ
thịt xẻ thấp, tiêu tốn thức ăn/tăng
trọng cao hơn bò thịt.
- Bò cày kéo: cơ bắp phát triển tốt,
mỡ tích luỹ trong cơ thấp, thịt cứng
và thô.
Giống
• Bê dực tiêu thụ nhiều thức ăn hơn ((5-10%) và tăng
trọng nhanh hơn (8-15%) so với bê cái.
• Bê đực không thiến đạt tốc độ sinh trưởng cao hơn,
hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn nên chi phí thức
ăn/kg tăng trọng thấp hơn so với đực thiến.
• Sự tích luỹ mỡ trong cơ bắp ở bê đực thiến cao hơn
và sớm hơn bê đực không thiến.
• Bê dực không thiến khó quản lý hơn bê đực thiến và
bê cái
• Thịt bê đực không thiến khó được ưa chuộng.
Tính biệt và thiến
• Khi cho ăn khẩu phần
giống nhau bò gầy cho
tăng trọng cao hơn và
chuyển hoá thức ăn tốt
hơn bò béo.
• Đó là do ”tăng trọng bù”
• Người chăn nuôi tránh
mua bê/bò béo về nuôi
trừ khi giá rẻ.
Thể trạng
• Nuôi dưỡng tốt bê sinh trưởng nhanh và chất
lượng thịt tốt.
• Mức nuôi dưỡng cao cho tỷ lệ mỡ và cơ cao,
còn mô liên kết và xương giảm thấp.
• Chất lượng thức ăn thô có ảnh hưởng lớn đến
tốc độ tăng trọng.
Nuôi dưỡng
Chất lượng cỏ và năng suất thịt
N/S thÊp
NĂng suÊt cao
gi¶m träng
duy trI
Cá xanh non
Cá xanh giµ
Míi ra hoa
Gi÷a kú ra hoa
Cuèi kú ra hoa
Cá kh« vµ
cäng
Cäng
Các yếu tố môi trường
• Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sức sản
xuất thịt gồm:
– Các yếu tố về thời tiết-khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, ánh
sáng). Nhiệt độ môi trường là yếu tố được quan tâm
nhiều nhất.
– Các yếu tố về lý hoá (ánh sáng, nước, chất lượng
thức ăn, số lượng bò vỗ béo, cấu trúc chuồng trại),
– Các yếu tố về sinh học (vi sinh vật gây bệnh, ký sinh
trùng và côn trùng).
• Những yếu tố này có liên quan lẫn nhau và ảnh
hưởng đến sức khoẻ và sức sản xuất thịt của bò.
TỔ CHỨC CHĂN NUÔI BÒ THỊT
Bò sinh sản
Bê
sinh trưởng
Bò vỗ béo
Lò mổ
Phân phối/
bán lẻ
Người
tiêu dùng
CHUỖI NGÀNH HÀNG BÒ THỊT
CH
ĂN
NU
ÔI
TH
Ị T
RƯ
ỜN
G
B
ò
cáitơ
loạithải
B
ò
cáiloạithải
BÒ CÁI SINH SẢN BÒ CÁI TƠ
Bê đực bú
sữa
Bê cái bú
sữa
Bê đực
sinh trưởng
Bê cái
sinh trưởng
VỖ BÉO
(~2-3 tháng)
LÒ MỔ
BÁN GIỐNG
CÁC CÔNG ĐOẠN TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT
• Chăn nuôi bò sinh sản
• Chăn nuôi bê sinh trưởng
• Vỗ béo bò
• Chăn nuôi tổng hợp
Các mô hình cơ sở chăn nuôi bò thịt
CHĂN NUÔI BÒ SINH SẢN
Mô hình chăn nuôi bò sinh sản
(cow-calf)
• Có đàn bò sinh sản để sản
xuất bê cai sữa bán
• Hai dạng cơ sở chăn nuôi
bò sinh sản:
– Cơ sở nhân giống thuần để
bán con giống thay thế đàn
cho các cơ sở chăn nuôi bò
sinh sản khác
– Cơ sở chăn nuôi bò sinh sản
thương phẩm để bán bê cai
sữa cho các cơ sở nuôi nuôi
thịt (bò mẹ thuần hoặc lai)
Chu kỳ hàng năm của bò sinh
sản hướng thịt (Cow-calf)
• Bò cái phối giốngÎ
chửa
• Bê sinh sau đó 9 tháng
• Bò mẹ phối lại sau 45-
90 ngày
• Bê cai sữa lúc 7 tháng
tuổi
• Bò me đẻ lứa tiếp sau
12 tháng
Phối Chử
a
ChửaĐẺ
Cai
sưa bê
Mùa sinh sản
(Cow-calf)
• Mùa xuân
– Tháng 1 – 3
– Tháng 4 – 6
• Mùa thu
– Tháng 9-11
– Tháng 7-11
• Khoảng cách lứa đẻ 12 tháng
Mùa phối giống (Cow-calf)
• 45 – 90 ngày
• Trước mùa sinh sản 9 tháng
• Đẻ mùa xuân
– Phối tháng 4-6
– Phối tháng 7-9
• Đẻ mùa thu
– Phối tháng 12-2
– Phối tháng 11-1
Phối giống (Cow-calf)
• Bò tơ
– Phối lúc 15 tháng tuổi (70% khối lượng trưởng
thành)
– Đẻ lứa 1 lúc 24 tháng tuổi
• Bò cái sinh sản:
– Giữ thể trạng tốt
– Phối lại để có khoảng cách lứa đẻ 12 tháng
Nuôi dưỡng (Cow-calf)
• Nước uống
• Thức ăn thô xanh
– Chăn thả (đồng cỏ tự nhiên hay cỏ trồng)
– Thu cắt cho ăn tại chuồng
– Thức ăn ủ xanh
• Cỏ khô
• Khoáng/muối ăn
• Thức ăn bổ sung protein hay ngũ cốc
• Cho bê ăn thức ăn tập ăn (+/-)
Chăm sóc (Cow-calf)
• Tẩy giun
• Tiêm phòng
– Bò mẹ
• Các bệnh sinh sản (30 ngày trước phối giống)
• Bệnh bê (30-60 trước khi đẻ)
– Bê con
• Bệnh hô hấp (lúc cai sữa)
• Bệnh Clostridia (2 tháng tuổi và lúc cai sữa)
• Bệnh sẩy thai truyền nhiễm ( lúc cai sữa)
Cai sữa bê (Cow-calf)
• Khoảng 7 tháng tuổi (205 ngày)
• Bê đẻ mùa xuân cai sữa vào mùa thu
• Bê đẻ mùa thu cai sữa vào mùa xuân
NUÔI BÊ SINH TRƯỞNG
• Bê được mua về nuôi trong một thời gian rồi
bán.
• Hai dạng nuôi bê sinh trưởng chính:
- Nuôi bê sau cai sữa: Bê được mua ở giai đoạn
sau cai sữa và nuôi trong một thời gian ngắn, sau đó
đem bán cho các cơ sở nuôi bò dự bị trước vỗ béo.
- Nuôi bê dự bị trước vỗ béo: Bê có thể được mua
ngay sau khi cai sữa hay một năm tuổi về nuôi cho
đến khi bán cho các cơ sở nuôi vỗ béo. Có 3 dạng
nuôi bê trước vỗ béo khác nhau:
+ Nuôi bê sinh trưởng nhanh
+ Nuôi bê sinh trưởng vừa phải
+ Nuôi bê qua đông
Mô hình chăn nuôi bê sinh trưởng
Nuôi chuẩn bị bê vỗ béo sau cai sữa
• Huấn luyện bê ngay sau khi cai sữa để đưa
đi vỗ béo ở một nơi khác.
• Thời gian nuôi thường kéo dài khoảng 30-
45 ngày.
• Chương trình nuôi huấn luyện gồm:
– Cai sữa bê trước khi chuyển đi vỗ béo.
– Tiêm phòng khi bê còn theo mẹ và tiêm phòng
tăng cường trước khi xuất khỏi trại.
– Chuẩn bị cho bê làm quen lấy thức ăn, nước
uống dùng trong giai đoạn vỗ béo.
Nuôi bê sinh trưởng vừa phải
• Sử dụng kết hợp thức ăn thô
và bổ sung một lượng thức
ăn tinh nhất định để nuôi bê
có được tăng trọng vào
khoảng 0,7-1,1kg/con/ngày.
• Cho phép sử dụng được một
số loại thức ăn chủ động,
không đắt tiền, thậm chí cả
các loại phụ phẩm để nuôi bê.
• Đây là phương pháp nuôi phù
hợp với bò có thể vóc trung
bình.
Nuôi bê sinh trưởng nhanh
• Nuôi bê sinh trưởng càng nhanh càng tốt.
• Khẩu phần có lượng thức ăn tinh gần với lượng
thức ăn tinh có trong khẩu phần vỗ béo.
• Tăng trọng mong muốn theo phương pháp này
là trên 1,3 kg/con/ngày.
• Phù hợp với các giống bò khung to.
• Ưu điểm chính là khai thác được tiềm năng di
truyền của các giống bò thịt có tốc độ sinh
trưởng nhanh.
• Tuy nhiên, đòi hỏi phải có trình độ chăm sóc nuôi
dưỡng cao vì bê dễ gặp nguy cơ rối loạn tiêu
hoá. <<
Nuôi qua đông
• Mua bê cái sữa vào mùa thu và bán bê nhỡ vào
mùa xuân cho các cơ sở vỗ béo
• Sử dụng nhiều thức ăn thô (cỏ khô, phụ phẩm
nông nghiệp, cỏ tự nhiên) để nuôi bê với tăng
trọng thấp trong vụ đông trước vỗ béo.
• Mục đích là giảm thiểu chi phí thức ăn trong vụ
đông mà vẫn bảo toàn được bê khoẻ mạnh để khi
cho bê ra chăn thả trên đồng cỏ vào vụ cỏ tốt bê
sẽ có sinh trưởng bùÎ giá thành tăng trọng thấp.
• Thích hợp với các giống bò thịt nhỏ (cần thời gian
qua đông để tăng trưởng khung xương), nhưng
không thích hợp với những giống bò to (vì nuôi dài
ngày chúng sẽ quá lớn so với yêu cầu của thị
trường).
VỖ BÉO BÒ
• Bê/bò từ các cơ sở chăn
nuôi bò sinh trưởng hay từ
các cơ sở chăn nuôi bò
sinh sản được mua về vỗ
béo trong một thời gian
ngắn (2-4 tháng) rồi bán
khi đat được yếu cầu của
thị trường về
– Năng suất và chất lượng
thân thịt
– Khối lượng sống
• Mục tiêu:
– Tăng trọng tối đa
– Giá thành tối thiểu
Mô hình nuôi bò vỗ béo
Các kiểu vỗ béo bò
a. Vỗ béo bê lấy thịt trắng
- Bê (đực) được vỗ béo trước 3-4 tháng tuổi.
- Nuôi bê chủ yếu bằng sữa nguyên và sữa thay thế: 12-16
lít/ngày
- Có thể cho ăn thêm cỏ khô, thức ăn tinh và củ quả.
b. Vỗ béo lấy thịt bò non
- Vỗ béo cả bê đực và bê cái từ 1-1,5 tuổi.
- Thức ăn tinh không dưới 30%
c. Vỗ béo trâu bò trưởng thành
- Bò sữa, bò sinh sản, các loại bò khác trước khi đào thải
được qua một giai đoạn nuôi vỗ béo để lấy thịt.
- - Thời gian nuôi béo thông thường là 2-3 tháng phụ thuộc
vào độ béo ban đầu và nguồn thức ăn.
Các hình thức vỗ béo
a. Vỗ béo bằng thức ăn xanh
- Vỗ béo trên đồng cỏ: bê dược chăn thả luân phiên trên đồng cỏ 12-24
giờ/ngày. Bổ sung thêm thức ăn tinh: giai đoạn đầu 20-25% và cuối 30-
35% giá trị nănng lượng của khẩu phần.
- Vỗ béo tại chuồng: Cỏ được thu cắt và cho ăn tại chuồng kết hợp
cùng với thức ăn tinh.
b. Vỗ béo bằng thức ăn ủ xanh
- Vỗ béo trong vụ đông xuân.
- Khẩu phần thích hợp chứa 50-65% thức ăn ủ xanh.
- Bổ sung cỏ khô khoảng 5-15%, thức ăn tinh 25-30%
- Bổ sung thêm các thức ăn chứa nhiều đạm và đường dễ tan.
c. Vỗ béo bằng phụ phẩm
- Các phụ phẩm có thể dùng: bã bia, bã rượu, rỉ mật, bã đậu phụ, bột
xương, khô dầu các loại, các loại bã dứa, vỏ hoa quả.
- Vỗ béo bê với thể trọng ban đầu không quá thấp
d. Vỗ béo bằng thức ăn tinh (feedlot)
- Tỷ lệ tinh/thô là 4:1.
- Cân bằng các chất khoáng và các hoạt chất sinh học trong khẩu
phần.
Quản lý bò mới đưa vào vỗ béo
1. Nhốt tách riêng những bò mới đưa vào vố béo không cho ở cạnh
những con cũ đã thích ứng rồi. Khi vỗ béo trong chuồng, đàn bò vỗ
béo thường gồm 10 con cùng giới tính, cùng tuổi và khối lượng. Nên
tránh thay đổi cấu trúc đàn vỗ béo hoặc di chuyển đàn bò vỗ béo đi
chỗ khác.
2. Bò mới phải được nghỉ ngơi ở những khu vực khô ráo, sạch sẽ và
không được nhốt bò quá chất chội.
3. Trong thời gian này cần đánh dấu, thiến, kiểm tra sức khoẻ cơ thể, tẩy
giun sán, phun ve và tiêm phòng cho bò.
4. Nơi tiếp nhận bò nên làm dạng chuồng chỉ có mái che để bò có thể tự
do chọn hoặc ở dưới mái hay ở ngoài trời.
5. Cung cấp đầy đủ nước uống sách cực kỳ quan trọng vì bò có xu hướng
bị mất nước sau thời gian vận chuyển dài.
6. Nếu chăn thả, áp dụng hệ thống chăn thả theo giờ đối với bò mới vỗ
béo. Nếu nuôi nhốt thành phần thức ăn cho bò mới đưa vào vỗ béo
phải thay đổi từ từ để đạt tới thành phần thức ăn vào thời điểm bắt
đầu vỗ béo. Khối lượng thức ăn có thể tăng lên từ từ khi thể trạng và
hình dáng của bò cho thấy bò không còn sụt cân nữa.
Quản lý bò trong thời gian vỗ béo
- Xác định khối lượng bò và lượng thu nhận thức ăn: Khối
lượng của từng con bò phải được xác định tại thời điểm
bắt đầu vỗ béo và ghi chép lại hàng tháng cho đến khi
xuất bò đi.
- Quản lý sức khoẻ hàng ngày:
- Quan sát lượng thức ăn ăn vào, hô hấp, dáng đi, vùng bụng,
chuyển động và dáng đi của bò, tình trạng phân, nước tiểu và
các bộ phân của cơ thể.
– Cắt móng cho bò lúc bắt đầu vỗ béo và làm lại tuỳ vào thời gian
vỗ béo.
– Nước uống cho bò phải được kiểm tra hàng ngày và máng uống
phải sạch.
– Độn lót chuồng phải phủ dày thêm hàng ngày với 2-
3kg/con/ngày. Nếu lót nền bẩn phải thay với khoảng 2 lần/tháng.
- Quản lý hoạt động sinh dục của bò
<<
• Có cả đàn bò sinh sản và đàn bò nuôi lấy
thịt trong cùng một cơ sở chăn nuôi.
• Có 3 cách thức chính:
– Cai sữa bê và nuôi tiếp cho đến 1 năm tuổi thì bán.
– Tập cho bê ăn sớm ngay trong thời gian bú sữa,
sau cai sữa nuôi dưỡng đầy đủ và bán lúc 12-15
tháng tuổi cho các cơ sở vỗ béo.
– Cai sữa bê rồi nuôi theo khẩu phần bê sinh trưởng
(chăn thả hoặc nuôi nhốt tuỳ theo hoàn cảnh), sau
đó đưa vào vỗ béo trước khi giết thịt vào lúc 18-24
tháng tuổi.
Mô hình chăn nuôi bò tổng hợp
<<
Website: