Hướng dẫn đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp là khách hàng của MSB

Xếp hạng doanh nghiệp là khách hàng của MSB là việc phân tích, đánh giá, cho điểm và phân loại khách hàng theo hai hạng mục Rủi ro và Lợi ích của khách hàng đối với MSB.  Xếp hạng rủi ro: Là kết quả phân tích và đánh giá các mức độ về khả năng hoạt động, thực hiện các nghĩa vụ thanh toán và trả nợ khi đến hạn của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh. Cơ sở để xếp hạng rủi ro là các thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin do MSB thu nhận được và các nguồn thông tin tin cậy khác, cùng những hiểu biết về doanh nghiệp của cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng.

doc47 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1945 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp là khách hàng của MSB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ---¶--- Số: /TGĐ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------¶¶¶---------------- Ngày 4 tháng 5 năm 2000 HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP LÀ KHÁCH HÀNG CỦA MSB TỔNG GIÁM ĐỐC Căn cứ Điều lệ Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng tại Quyết định số 219/QĐ-NH5 ngày 10-7-1997; Căn cứ vào Quyết định số /QĐ-HĐQT ngày /05/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị MSB về việc Giao cho Tổng Giám Đốc Ban hành hướng dẫn xếp hạng khách hàng để áp dụng các biện pháp, chính sách quản lý rủi ro, bảo vệ lợi ích MSB và lợi ích của khách hàng của MSB. HƯỚNG DẪN Đánh giá và xếp hạng doanh nghiệp được áp dụng trong hệ thống MSB như sau: GIỚI THIỆU CHUNG MỤC TIÊU HỆ THỐNG Định nghĩa xếp hạng doanh nghiệp Xếp hạng doanh nghiệp là khách hàng của MSB là việc phân tích, đánh giá, cho điểm và phân loại khách hàng theo hai hạng mục Rủi ro và Lợi ích của khách hàng đối với MSB. Xếp hạng rủi ro: Là kết quả phân tích và đánh giá các mức độ về khả năng hoạt động, thực hiện các nghĩa vụ thanh toán và trả nợ khi đến hạn của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh. Cơ sở để xếp hạng rủi ro là các thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin do MSB thu nhận được và các nguồn thông tin tin cậy khác, cùng những hiểu biết về doanh nghiệp của cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng. Các hạng mục xếp hạng rủi ro gồm có: 1. Xếp hạng rủi ro Tín dụng. 2. Xếp hạng rủi ro Tài chính. 3. Xếp hạng rủi ro Hoạt động. Không thực hiện đánh giá xếp hạng những doanh nghiệp không có báo cáo tài chính theo qui định của Bộ tài chính. Xếp hạng Lợi ích. Là việc đánh giá các lợi ích mà doanh nghiệp mang lại cho MSB trong quá trình hoạt động, bao gồm: trả lãi tiền vay, phí trả cho các dịch vụ do MSB cung cấp và số dư tiền gửi bình quân trên tài khoản tiền gửi ở MSB, những con số tuyệt đối này được so sánh với các khách hàng khác của chi nhánh. Cơ sở để xếp hạng lợi ích là các thông tin về tín dụng và kế toán của MSB. Mục đích xếp hạng doanh nghiệp Xếp hạng một doanh nghiệp là khách hàng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải là để biết rõ tình trạng "lành mạnh" của doanh nghiệp, dựa vào kết quả này, Ngân hàng sẽ đưa ra những quyết định cho vay hoặc từ chối, tăng hoặc giảm hạn mức tín dụng, áp dụng các ưu đãi về lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi cũng như các loại phí dịch vụ nhằm bảo vệ lợi ích của MSB và lợi ích của khách hàng. Xếp hạng doanh nghiệp nhằm mục đích: Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng trong đó khách hàng doanh nghiệp được xếp hạng theo các mức độ rủi ro khác nhau giúp MSB đánh giá được mức độ rủi ro hiện tại, dự đoán rủi ro tiềm năng để đưa ra các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo tín dụng, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đối với từng khách hàng, xử lý rủi ro. Khách hàng được phân loại theo mức độ rủi ro và lợi ích đem lại cho MSB giúp MSB có các chính sách khách hàng, chính sách tín dụng phù hợp với thực tế. Theo dõi sau khi cho vay: việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp khi thấy cần thiết chính là hệ thống cảnh báo sớm, xác định được công việc cần phải làm sau khi ký kết hợp đồng tín dụng. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng, nhằm đơn giản hoá công tác cho vay và quản lý tín dụng của MSB. NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ HỆ THỐNG XẾP HẠNG Cơ sở đánh giá xếp hạng Căn cứ vào tình hình quan hệ tín dụng giữa khách hàng với MSB và các tổ chức tín dụng khác, cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá theo các chỉ tiêu quy định (bắt buộc) và các tiêu thức do chi nhánh thiết lập để cho điểm và xếp hạng rủi ro tín dụng. Theo định kỳ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính và các thông tin tài chính theo quy định để tiến hành nhập dữ liệu và phân tích tình trạng tài chính doanh nghiệp theo các chỉ tiêu và tiêu thức quy định của MSB. Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính, cán bộ tín dụng đưa ra các đánh giá cho từng chỉ tiêu, tiêu thức theo các cấp độ để cho điểm, xếp hạng rủi ro tài chính. Cán bộ tín dụng thu thập các thông tin về môi trường hoạt động, ngành nghề kinh doanh, quản lý.... trực tiếp từ khách hàng hoặc qua các luồng thông tin khác để đánh giá, cho điểm và xếp hạng mức độ rủi ro hoạt động cho các khách hàng được xếp từ loại A-C của MSB. Đối với các khách hàng có hạng rủi ro tín dụng và tài chính loại D, E không cần phải phân tích đánh giá rủi ro hoạt động. Trên cơ sở dữ liệu thông tin của MSB, cán bộ tín dụng sắp xếp hệ thống khách hàng theo các tiêu thức lợi ích khách hàng đem lại cho MSB để xếp loại. Bộ phận đánh giá xếp hạng Cán bộ tín dụng Sở Giao dịch và Chi nhánh trực tiếp phụ trách khách hàng và Phòng Tín dụng chi nhánh thực hiện việc xếp hạng doanh nghiệp sau đó kiến nghị các biện pháp bảo đảm phòng ngừa rủi ro tín dụng lên lãnh đạo Hội sở, Chi nhánh phê duyệt. Bộ phận quản lý khách hàng ở Trung tâm Điều hành chỉ xây dựng các phương pháp đánh giá, hướng dẫn các chi nhánh thực hiện và theo dõi kết quả thực hiện của các chi nhánh, nhằm tổng kết những ưu điểm, nhược điểm để sửa đổi các hướng dẫn cho phù hợp với điều kiện kinh doanh của các chi nhánh hoặc kiến nghị lên Ban Điều hành và Hội Đồng Quản Trị ban hành các chính sách khách hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của MSB và nâng cao chất lượng bảo toàn vốn, bảo vệ lợi ích của khách hàng. Trung tâm không tiến hành xếp hạng khách hàng cũng như không phê duyệt kết quả xếp hạng của các chi nhánh. Hệ thống xếp hạng theo điểm Hệ thống xếp hạng theo điểm dựa trên kết quả phân tích định tính và định lượng sẽ giúp tránh 1 hệ thống đánh giá chất lượng cứng nhắc. Cán bộ thực hiện xếp hạng khách hàng sẽ tiến hành phân tích và đánh giá 4 hạng mục trong nội dung xếp hạng. Mỗi hạng mục xếp hạng là tập hợp của một số chỉ tiêu, và mỗi chỉ tiêu bao gồm một số các tiêu thức. Việc xếp hạng theo điểm được bắt đầu từ cho điểm các tiêu thức. Mỗi một tiêu thức được thiết kế theo 5 cấp độ thuận tiện cho việc cho điểm. Một số tiêu thức có thể lượng hoá như các tiêu thức về lợi ích (lãi tiền gửi, tiền vay, doanh số), tiêu thức tài chính (dòng tiền) và một số tiêu thức không thể lượng hoá (chu kỳ kinh doanh, quản lý....) đều được chia theo 5 cấp độ và cho điểm theo thang điểm từ 1-5. (Xem chi tiết các đánh giá và cho điểm ở phần sau). Hệ thống xếp hạng được đơn giản hoá Việc cho điểm theo 5 cấp độ theo kết quả đánh giá và phân tích làm cho hệ thống cho điểm trở nên đơn giản và giảm thiểu việc tính toán. Các tiêu thức, chỉ tiêu, hạng mục được định nghĩa rõ ràng và có hướng dẫn cho điểm đánh giá kèm theo. Hệ thống xếp hạng mở Tính minh bạch của mối quan hệ giữa các tiêu thức, chỉ tiêu, hạng mục, điểm và xếp hạng cho phép hệ thống có thể thêm bớt các tiêu thức. Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp sử dụng hệ số tỷ trọng giữa các tiêu thức, giữa các chỉ tiêu và giữa các hạng mục. Các hệ số này có thể điều chỉnh được theo quan điểm của từng chi nhánh trong các môi trường kinh doanh khác nhau. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM RỦI RO TÍN DỤNG Định nghĩa rủi ro tín dụng và đánh giá rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là “lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng”. Điều này có nghĩa là khi một ngân hàng cho một khách hàng vay tiền, luôn có một khả năng khách hàng không hoàn trả được nợ. Đánh giá rủi ro tín dụng là một quá trình tìm hiểu thông tin dựa trên những thông tin về tín dụng và tài trợ của khách hàng cung cấp, của MSB và Ngân hàng Nhà nước; phân tích hoạt động tín dụng của doanh nghiệp với MSB và các tổ chức tín dụng khác; đánh giá thực tế việc thực hiện các nghĩa vụ và cam kết trả nợ gốc, lãi tiền vay và các cam kết thanh toán khác của khách hàng đối với các chủ nợ để xác định chắc chắn những rủi ro tín dụng mà MSB có thể phải gánh chịu một khi chấp thuận cho vay. Vì vậy việc đánh giá tính trung thực, năng lực thanh toán của khách hàng dù đó là một công ty hay một cá nhân là yêu cầu tối cao, là một nguyên tắc quan trọng hàng đầu. Đánh giá rủi ro tín dụng của doanh nghiệp thông qua 2 chỉ tiêu: Rủi ro tín dụng với MSB và Rủi ro tín dụng với Các tổ chức tín dụng và các chủ nợ khác, trong đó việc đánh giá rủi ro tín dụng đối với MSB được coi trọng hơn, việc đánh giá rủi ro tín dụng với các TCTD và chủ nợ khác nhằm bổ sung thêm thông tin cho việc đánh giá chung về uy tín tín dụng của doanh nghiệp. Mỗi chỉ tiêu được đánh giá và cho điểm theo 4 tiêu thức sau: Thanh toán gốc. Nợ quá hạn. Đảm bảo tín dụng. Thanh toán lãi. Với MSB Thanh toán gốc: Đánh giá và cho điểm chỉ tiêu thanh toán gốc của khách hàng thực chất là xem xét và đánh giá lịch sử trả gốc các khoản vay của khách hàng kể từ khi có quan hệ vay vốn với MSB cho đến thời điểm đánh giá và xếp hàng khách hàng. Như vậy để đánh giá và cho điểm tiêu thức này cán bộ tín dụng phải so sánh các lần khách hàng trả gốc các khoản vay trên thực tế với lịch trả gốc như đã ghi trong hợp đồng. Có 5 cấp độ đánh giá quá trình thanh toán gốc của khách hàng, mỗi cấp độ ứng với số điểm nhất định từ 5 đến 1, được thể hiện qua bảng sau: Thanh toán gốc Thang điểm Trả gốc đầy đủ 5 Gia hạn lần 1 4 Gia hạn lần 2 3 Quá hạn 2 Khê đọng 1 Nợ quá hạn theo thời gian: Nợ quá hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp không trả được theo đúng kỳ hạn ghi trong hợp đồng. Nợ quá hạn được phân theo thời gian Nợ quá hạn theo thời gian là nợ quá hạn được phân theo số ngày quá hạn so với hợp đồng tín dụng, trong hướng dẫn này nợ quá hạn được đánh giá và cho điểm theo theo các cấp độ sau: Nợ quá hạn theo thời gian Thang điểm Không có nợ quá hạn 5 Nợ quá hạn < 30 ngày 4 Nợ quá hạn từ 30 - 180 ngày 3 Nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày 2 Nợ quá hạn trên 360 ngày 1 Đảm bảo tín dụng: Là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro trong khi cho vay, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Đảm bảo tín dụng bao gồm: đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của bên thứ ba. Đảm bảo tín dụng chỉ là nguồn trả nợ cuối cùng nếu người vay không trả lại được số tiền mà mình đã vay. Đảm bảo tín dụng tốt nhất đó là sự trung thực và tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên ngân hàng cũng phải duy trì một mức chênh lệch về dự phòng thích hợp đối với các tài sản dùng làm đảm bảo để dự trù trước: + Những thay đổi về giá trị của các tài sản dùng là đảm bảo. + Những khó khăn trong việc thanh lý các tài sản dùng làm đảm bảo trên + Các khoản phí ngân hàng khác tích lũy dần, sau đó trở thành các khoản khất nợ và không trả được. Các bước tiến hành khi đánh giá và cho điểm khả năng đảm bảo tín dụng. Đánh giá, xem xét lại tính pháp lý của hồ sơ đảm bảo tín dụng có phù hợp không. Đánh giá lại giá trị và khả năng dễ chuyển đổi thành tiền của các tài sản đảm bảo hoặc khả năng trả nợ thay của bên bảo lãnh tại thời điểm hiện tại. Trên thực tế đôi khi tại thời điểm cho vay tài sản đó có khả năng đảm bảo cho khoản vay, nhưng tại thời điểm cần phát mại thì giá trị của khả năng đảm bảo bị giảm đi do nhiều yếu tố tác động ví dụ như cung của tài sản đó nhiều hơn cầu dẫn đến khó bán hoặc là do tài sản đó đã lỗi thời, bị mất giá do các nguyên nhân khách quan v.v... nên khả năng chuyển đổi thành tiền cũng như giá trị tài sản không đủ để đảm bảo cho giá trị khoản vay trong trường hợp doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Nhất là đối với những khoản vay trung và dài hạn thì điều này rất dễ xảy ra. Thang điểm đánh giá khả năng bảo đảm tín dụng như sau: Các cấp độ Thang điểm Đảm bảo thu nợ 100% 5 Đảm bảo thu nợ 75% - 99% 4 Đảm bảo thu nợ 50% - 74% 3 Đảm bảo thu nợ 25% - 49 2 Đảm bảo thu nợ < 25% 1 Khi đánh giá một doanh nghiệp cụ thể, cán bộ tín dụng xác định khả năng đảm bảo tín dụng của doanh nghiệp theo hướng dẫn trên sau đó so sánh với thang điểm để xác định điểm số của tiêu thức này. d. Thanh toán lãi: Là việc cán bộ tín dụng đánh giá quá trình trả lãi của khoản vay hiện tại của khách hàng trong kỳ xếp loại. Thanh toán lãi được đánh giá và cho điểm theo 5 cấp độ sau: Các cấp độ đánh giá Thang điểm Trả lãi đầy đủ đúng hạn 5 Chậm trả lãi tạm thời đến 1 tháng 4 Nợ lãi đến 3 tháng 3 Nợ lãi 3 - 6 tháng trên 50% số lãi 2 Chậm trả thường xuyên, tồn đọng nhiều 1 Với các tổ chức tín dụng và các chủ nợ khác. Chỉ tiêu này về bản chất và các tiêu thức đánh giá cũng tương tự như đánh giá rủi ro tín dụng đối với MSB, nên hướng dẫn cách đánh giá và cho điểm cũng tương tự như trên. HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM RỦI RO TÀI CHÍNH Rủi ro tài chính: Trên cơ sở báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, ta có kết quả các tỷ suất tài chính và dòng tiền mặt. Kết quả này cho phép cán bộ tín dụng làm phân tích cơ bản để nhận biết khả năng sinh lời, tính thanh khoản và hiệu quả hoạt động, mức độ vay nợ, đặc biệt là nhận biết khả năng trả lãi và gốc tiền vay của doanh nghiệp cũng như các nguồn dùng để trả lãi và gốc tiền vay. Ngoài ra bảng lưu chuyển tiền mặt giúp cho cán bộ tín dụng nhận biết được doanh nghiệp đã sử dụng tiền và huy động vốn như thế nào để đáp ứng các hoạt động kinh doanh. Dòng tiền mặt Mục tiêu lập và phân tích báo cáo dòng tiền Trong thập niên 90, Báo cáo dòng tiền đã trở thành một công cụ phân tích tài chính quan trọng đối với các tổ chức tín dụng vì các doanh nghiệp vay tiền mặt và cũng có nghĩa vụ phải trả lại bằng tiền mặt. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều kết hợp sử dụng phân tích tỷ suất và phân tích dòng tiền mặt khi đánh giá các khoản tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Việc phân tích các tỷ suất có thể làm sáng tỏ những thay đổi về khả năng sinh lời và quản lý tài sản có và tài sản nợ. Tuy nhiên các tỷ suất không trực tiếp nói với chúng ta về lượng tiền mặt doanh nghiệp tạo ra để trả các khoản vay. Trên cương vị Người cho vay, chúng ta luôn mong muốn rằng nguồn tiền mà công ty dùng để trả nợ gốc và lãi vay được tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Báo cáo dòng tiền mặt sẽ giúp kiểm tra một cách chính xác tất cả các thông tin nhận được từ phân tích các tỷ suất và đánh giá vốn lưu động, về tình hình lượng tiền mặt thực tế và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mục tiêu lập báo cáo dòng tiền: Lập báo cáo dòng tiền từ các báo cáo tài chính theo phương pháp luỹ kế (hay còn gọi là báo cáo kế toán trích trước) do người vay cung cấp. Xác định xem một doanh nghiệp có tạo ra đủ tiền từ chính hoạt động của doanh nghiệp để trang trải tất cả các chi phí bao gồm chi phí lãi vay và gốc vay phải trả từ kết quả trong bảng phân tích dòng tiền mặt. Sử dụng các báo cáo dòng tiền mặt như một công cụ phân tích chính để đưa ra các quyết định cho vay. Trong kinh doanh, các doanh nghiệp thường quan tâm đến vấn đề lưu chuyển của đồng vốn. Là người cho vay, Ngân hàng cũng tập trung xem xét dòng tiền mặt của người vay để đánh giá khả năng thanh khoản và khả năng trả nợ của họ. Một công ty có khả năng thanh khoản là công ty tạo ra đủ lượng tiền đáp ứng các khoản nợ thường xuyên. Một công ty có khả năng trả nợ là một công ty có đủ lượng tiền mặt để trang trải cho các chủ nợ bằng việc chuyển đổi các tài sản thành tiền khi doanh nghiệp phá sản. Kiểm tra khả năng thanh khoản là kiểm tra xem doanh nghiệp có khả năng tạo ra đủ lượng tiền từ hoạt động kinh doanh chính để thực hiện các nghĩa vụ nợ hiện tại. Kiểm tra khả năng trả nợ là kiểm tra xem doanh nghiệp tạo đủ lượng tiền để trả cho tất cả các chủ nợ bằng cách chuyển đổi tất cả tài sản của doanh nghiệp thành tiền trước khi giải thể. Kết quả kiểm tra trên có thể xảy ra bốn trường hợp sau mà Ngân hàng có thể căn cứ để ra quyết định tín dụng: Khả năng thanh khoản đạt / Khả năng trả nợ đạt: Kết quả kiểm tra khả năng thanh toán và khả năng trả nợ đều đạt phản ánh khách hàng có độ tín cậy cao nên có thể cho vay. Khả năng thanh khoản đạt / Khả năng trả nợ không đạt: Kết quả kiểm tra khả năng thanh toán đạt phản ánh khách hàng có tiềm năng trả nợ nên có thể cho vay. Khả năng thanh khoản không đạt / Khả năng trả nợ đạt: Kết quả kiểm tra khả năng thanh khoản không đạt phản ánh doanh nghiệp không tạo đủ tiền từ hoạt động kinh doanh chính để trả nợ nên phải dùng các luồng tiền từ các hoạt động khác. Khả năng thanh khoản không đạt / Khả năng trả nợ không đạt: Kết quả kiểm tra cho thấy doanh nghiệp không có khả năng trả nợ nên không thể cho vay tiếp. Báo cáo dòng tiền mặt là báo cáo động. Nó giúp ta xác định chính xác lượng tiền mặt của doanh nghiệp được hình thành từ đâu và được sử dụng vào mục đích nào. Thông tin này có mối liên hệ với các tỷ suất tài chính và khi kết hợp trong phân tích sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về doanh nghiệp . Báo cáo dòng tiền mặt phản ánh những biến đổi qua thời gian trong quá trình phát triển của một doanh nghiệp. Các báo cáo liên tiếp qua các năm sẽ cho thấy bức tranh động về sự tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Tóm lại, báo cáo lưu dòng tiền mặt là một công cụ phân tích hữu ích trong quá trình ra quyết định về tín dụng. Lập và phân tích báo cáo dòng tiền mặt Lập Báo cáo dòng tiền xuất phát từ Báo cáo kết quả kinh doanh trong đó xác định các hạng mục tiền thu chi sau: Tiền mặt thu từ bán hàng trong kỳ, không cần biết hàng hoá được bán trong kỳ này hay từ các kỳ trước. Tiền mặt chi ra cho hàng hoá và dịch vụ trong kỳ mà không quan tâm đến liệu số hàng hóa có thực sự đã bán trong kỳ hay chỉ mới được vào sản xuất và chưa bán được, hàng vẫn nằm trong kho. Tiền mặt chi cho hoạt động kể cả những chi phí phát sinh từ kỳ trước mà kỳ này mới thanh toán. Tiền mặt đã nộp thuế không phụ thuộc vào số dư trong tài khoản thuế phải nộp là bao nhiêu. Tiền mặt trả lãi và gốc các khoản vay; Tiền mặt chi phí cho tài sản cố định và hoạt động đầu tư dài hạn khác. Xác định nhu cầu tài trợ cho hoạt động kinh doanh ngoài số tiền thu được từ kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Xác định các nguồn tài trợ để bảo đảm hoạt động kinh doanh: Tăng thêm các khoản vay ngắn hạn, Vay dài hạn, Tăng vốn góp chủ sở hữu và sử dụng số dư trong tài khoản tiền mặt. Để minh họa rõ hơn chúng ta so sánh một báo cáo thu nhập lập theo phương pháp luỹ kế với một báo cáo thu nhập theo phương pháp tiền mặt để thấy rõ sự khác biệt. Khi đọc báo cáo dòng tiền mặt, trước tiên phải tập trung vào khoản thu nhập tiền thuần: Nếu khoản thu nhập tiền thuần là dương, có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra đủ lượng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh để thanh toán lãi tiền vay. Nếu khoản này mang dấu âm phản ánh hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp không tạo ra đủ số tiền để trả lãi tiền vay, cho dù lợi nhận ròng trong báo cáo thu nhập chi phí theo phương pháp luỹ kế là bao nhiêu. Nói cách khác, doanh nghiệp phải dùng tiền mặt để trả lãi vay chứ không bằng thu nhập luỹ kế. Báo cáo thu nhập luỹ kế Báo các thực thu thực chi Doanh thu thuần Tiền mặt thu bán hàng Trừ : Giá vốn hàng hoá Trừ : Chi phí sản xuất bằng tiền Thành: Lợi nhuận gộp Thành: Tiền mặt Lợi nhuận gộp Trừ : Chi phí hoạt động Trừ: Chi phí hoạt động bằng tiền Thành : Thu nhập từ hoạt động Thành : Tiền thu từ hoạt động kinh doanh Trừ : Chi phí trả lãi Trừ : Chi phí trả lãi bằng tiền mặt Cộng : Thu nhập khác Cộng : Thu nhập khác bằng tiền mặt Trừ : Chi phí khác Trừ : Chi phí khác bằng tiền mặt Trừ : Khoản nộp thuế Trừ : Tiền nộp thuế Thành : Thu nhập ròng Thành : Thu nhập ròng bằng tiền mặt Trừ : Các khoản nợ dài hạn đã đến hạn Thành : Tiền sau khi khấu trừ nợ Trừ : Chi phí tài sản vốn và đầu tư Thành : Nhu cầu / thừa về nguồn tài chính Tăng ,giảm các khoản vay ngắn hạn Tăng giảm cáckhoản vay dài hạn Tăng giảm vốn chủ sở hữu Thành : Nguồn tài trợ bằng tiền mặt Tăng giảm về tiền mặt Trong bảng so sánh trên, chúng ta không dừng lại khi tính được Thu nhập tiền thuần mà tiếp tục trừ đi khoản Nợ dài hạn đến hạn trả trong năm để xác định nguồn tiền trả nợ có đủ hay không. Đánh giá về nguồn tiền dùng để trả lãi và gốc vay, là người cho vay, chúng ta sẽ yên tâm nếu nguồn tiền này được tạo ra từ hoạt động chính của doanh nghiệp chứ không phải là tiền doanh nghiệp vay