Cam kết của Cobb về cải tiến giống tiếp tục làm tăng năng suất trong chăn nuôi gà thịt và giống gà thịt. Tuy nhiên để đạt được năng suất giống và chăn nuôi đàn giống ổn định, người quản lý cần có chương trình chăm sóc đàn giống tốt. Thành công của Cobb trên toàn thế giới đã cung cấp nhiều kinh nghiệm về nuôi giống trong các điều kiện khác nhau như khí hậu nóng và lạnh, chuồng kín và chuồng hở. Cuốn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà thịt Cobb này sẽ giúp bạn xây dựng chương trình quản lý chăn nuôi tốt.
22 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2275 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà thịt cobb, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIỚI THIỆU
Cam kết của Cobb về cải tiến giống tiếp tục làm tăng năng suất trong chăn
nuôi gà thịt và giống gà thịt. Tuy nhiên để đạt được năng suất giống và chăn
nuôi đàn giống ổn định, người quản lý cần có chương trình chăm sóc đàn
giống tốt. Thành công của Cobb trên toàn thế giới đã cung cấp nhiều kinh
nghiệm về nuôi giống trong các điều kiện khác nhau như khí hậu nóng và
lạnh, chuồng kín và chuồng hở. Cuốn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
Cobb này sẽ giúp bạn xây dựng chương trình quản lý chăn nuôi tốt.
Quản lý đàn giống là không chỉ đáp ứng các yêu cầu cần thiết của đàn mà
còn phải phát huy được đầy đủ các lợi ích từ tiềm năng của con giống. Một
số hướng dẫn cũng cần được điều chỉnh phù hợp với địa phương căn cứ vào
kinh nghiệm riêng của người chăn nuôi với sự giúp đỡ của các đội ngũ kỹ
thuật của chúng tôi.
Cuốn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà thịt Cobb nhấn mạnh các yếu tố quan
trọng ảnh hướng đến năng suất đàn và là một trong các cuốn thông tin kỹ
thuật của chúng tôi bao gồm: hướng dẫn úm gà, bản tóm tắt kỹ thuật và các
sơ đồ năng suất. Những hướng dẫn của chúng tôi căn cứ vào các kiến thức
khoa học hiện tại và kinh nghiệm thực tế trên toàn thế giới. Các nhà chăn
nuôi cũng cần nắm vững các quy định trong nước có ảnh hưởng đến cách
quản lý đàn giống.
Cuốn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi gà thịt Cobb là nguồn tài liệu tham khảo
và bổ sung cho nhà chăn nuôi để thu được các kết quả tốt nhất với các sản
phẩm của Cobb.
Bản sửa đổi 2008
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
MỤC LỤC
1 Thiết kế chuồng gà
1.1 Mật độ đàn
1.2 Yêu cầu chủ yếu đối với lắp đặt rèm che
1.3 Cách nhiệt
1.4 Phòng úm
1.5 Các thiết bị
1.5.1 Hệ thống uống
1.5.2 Đồng hồ nước
1.5.3 Bể chứa nước
1.5.4 Hệ thống ăn
1.5.5 Hệ thống sưởi
1.5.6 Hệ thống thông gió
2. Chuẩn bị chuồng – trước khi cho gà vào
2.1 Úm toàn bộ chuồng
2.2 Úm toàn bộ chuồng
2.3 Đèn chiếu sáng
2.4 Quản lý về lớp độn chuồng
2.4.1 Chức năng quan trọng của lợp độn chuồng
2.4.2 Các nguyên liệu làm chất độn chuồng
2.4.3 Đánh giá về lớp động chuồng
2.4.4 Yêu cầu về độ dày tối thiểu lớp độn chuồng
2.5 Danh sách cần kiểm tra trước khi đưa gà vào chuồng
3. Đưa gà vào chuồng
3.1 Các yêu cầu quản lý chủ yếu
3.2 Chất lượng gà
3.3 Quản lý phòng úm
3.4 Thông gió phòng úm
4. Sau khi đưa gà vào
4.1 Danh sách cần kiểm tra sau khi đưa gà vào chuồng
4.2 Đánh giá việc chuẩn bị chuồng nuôi sau khi đưa gà vào
5 Giai đoạn tăng trưởng
5.1 Độ đồng đều
5.2 Nhiệt độ
5.3 Chương trình chiếu sáng
5.3.1 Các yếu tố chủ yếu cần xem xét khi sử dụng 1 chương trình chiếu sáng
5.3.2 Ba chương trình chiếu sáng
1) Chương trình chiếu sáng – lựa chọn 1: <2kg (4.4lb)
2) Chương trình chiếu sáng – lựa chọn 2: 2-3kg (4.4-6.6lb)
3) Chương trình chiếu sáng – lựa chọn 3: >3kg (6.6lb)
1
1
2
3
3
4
4
5
6
7
8
9
10
10
10
10
11
11
11
11
12
12
15
15
15
16
17
18
18
19
20
20
21
22
23
24
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
5.4 Lợi ích của chương trình chiếu sáng
6 Quy trình bắt gà
7 Quản lý về thông gió
7.1 Thông gió tối thiểu
7.2 Áp suất âm – yêu cầu chủ yếu đối với thông gió tối thiểu
7.3 Cửa lật dẫn khí
7.4 Thông gió dịch chuyển
7.5 Thông gió dạng ống
7.6 Nhiệt độ hiệu quả
7.7 Làm mát bằng bay hơi nước
7.7.1 Vận hành bơm
7.7.2 Tấm làm mát
7.7.3 Quản lý tấm làm mát
7.7.4 Tính toán về diện tích tấm làm mát cần thiết
7.7.5 Các lý do làm cho lớp độn chuồng ướt và độ ẩm cao
7.8 Hệ thống làm mát bằng phun sương
7.9 Thông gió tự nhiên
7.9.1 Kỹ thuật quản lý trong thời tiết nắng nóng
7.9.2 Kỹ thuật quản lý rèm che
7.9.3 Kỹ thuật thông gió bằng rèm che
8 Quản lý về nước uống
8.1 Hàm lượng khoáng
8.2 Nhiễm khuẩn
8.3 Vệ sinh nước và vệ sinh hệ thống
8.3.1 Phun rửa bằng tay
8.3.2 Khả năng giảm ô xy hóa
8.3.3 pH
8.4 Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan
8.5 Vệ sinh hệ thống uống giữa các đàn
8.6 Kiểm tra về nước uống
9 Quản lý về dinh dưỡng
10 An toàn sinh học và vệ sinh trại
10.1 An toàn sinh học
10.2 Vệ sinh trại
11 Sức khỏe của gà
11.1 Tiêm vắc xin
12 Lưu giữ ghi chép
13 Các phụ lục
14 Các ghi chú
25
26
28
28
31
31
34
35
37
38
40
40
41
41
43
43
45
45
47
48
49
49
49
49
50
50
51
51
52
53
54
58
58
59
62
62
66
68
71
1. THIẾT KẾ CHUỒNG GÀ
Môi trường kín và thông thường
Khi chọn kiểu chuồng gà thịt phù hợp nhất và các thiết bị liên quan, có rất nhiều yếu tố cần xem xét.
Mặc dù yếu tố kinh tế luôn được quan tâm trước tiên, các yếu tố khác như thiết bị sẵn có, dịch vụ
sau bán hàng và tuổi thọ sản phẩm cũng rất quan trọng. Chuồng trại cần phải có hiệu quả kinh tế,
bền và và kiểm soát được điều kiện môi trường.
Khi xây dựng và lên kế hoạch xây chuồng gà thịt, trước tiên cần chọn nơi thoát nước tốt và lưu
chuyển không khí tự nhiên tốt. Chuồng nên theo hướng trục đông tây để giảm lượng ánh sáng mặt
trời chiếu trực tiếp vào tường trong khoảng thời gian nóng nhất trong ngày. Mục đích chính là giảm
dao động nhiệt độ trong 24 tiếng 1 ngày càng nhiều càng tốt, đặc biệt là vào buổi tối. Kiểm soát
nhiệt độ tốt làm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển hóa thức ăn
• Vật liệu để lợp mái cần có bề mặt phản chiếu bên ngoài để làm giảm độ dẫn nhiệt bức xạ mặt
trời và cần cách nhiệt.
• Hệ thống sưởi ầm cần có khả năng sưởi ấm rộng phù hợp với điều kiện khí hậu
• Hệ thống thông gió cần được thiết kế cung cấp nhiều ô xi và duy trì điều kiện nhiệt độ tối ưu
cho gà.
• Hệ thống chiếu sáng cần phải phân bổ ánh sáng đều trên sàn chuồng.
1.1 MẬT ĐỘ ĐÀN
Mật độ đàn đúng rất quan trọng cho sự thành công của chăn nuôi gà thịt vì nó đảm bảo diện tích
chuồng đủ cho năng suất tối ưu. Ngoài yếu tố năng suất và lợi nhuận, mật độ đàn đúng cũng có
quan hệ mật thiết quan trọng đến sức khỏe của đàn. Để quyết định đúng mật độ đàn, cần xem xét
các yếu tố như khí hậu, kiểu chuồng, trọng lượng chế biến và các quy tắc về sức khỏe. Mật độ đàn
không đúng có thể dẫn đến các vấn đề về chân, xây xước, thâm tím và chết
Giảm bớt một phần của đàn là một cách để duy trì mật độ tối ưu. Ở một số nước, gà được đưa vào
nhiều trong 1 chuồng và được chia nuôi để đạt được 2 mục tiêu khác nhau về trọng lượng. 20-50%
gà khi đạt mục tiêu trọng lượng thấp sẽ được loại bớt để bán đáp ứng phân đoạn thị trường này.
Số còn lại sẽ có diện tích nuôi lớn hơn và được nuôi để đạt trọng lượng cao hơn.
Trên thế giới , nhiều mức mật độ khác nhau được áp dụng. Ở vùng khí hậu ấm, mật độ lý tưởng là
30kg/m2. Các mức thông thường như sau:
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
1 COBB
Kiểu chuồng Kiểu thông gió Thiết bị Mật độ đàn TỐI ĐA
Mở
Mở
Tường kín
Tường kín
Tường kín
Tự nhiên
Áp suất dương
Thông gió ngang
Hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát
Quạt gió
Quạt hút gắn tường @ 60°
Sắp đặt kiểu Châu Âu
Phun sương
Làm mát bằng hơi nước
30 kg/m2 (6.2 lb/ft.2)
35 kg/m2 (7.2 lb/ft.2)
35 kg/m2 (7.2 lb/ft.2)
39 kg/m2 (8.0 lb/ft.2)
42 kg/m2 (8.6 lb/ft.2)
1.2 CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI LẮP ĐẶT RÈM CHE
• Đỉnh của rèm phải gối lên bề mặt cứng để tránh khe hở; đoạn gối lên ít nhất là 15cm (6 in.).
• Lắp một đoạn rèm ngắn 25 cm (10 in.) ở ngoài chuồng ở độ cao mái che sẽ ngăn được khe
hở trên đỉnh rèm.
• Rèm cần khít với đoạn rèm ngắn bao bọc 25cm (10in.) gắn kín rèm theo chiều dọc ở cả 2 đầu.
• Rèm cần được viền 3 lần.
• Cần gắn ở đáy để ngăn rò rỉ không khí .
• Các lỗ hở và vết rách trên tường và/hoặc trên rèm cần phải được sửa chữa.
• Rèm hoạt động hiệu quả nhất khi hoạt động tự động, đóng và mở căn cứ vào nhiệt độ và tốc
độ gió
• Độ cao của tường chắn tối ưu 0.50 m (1.6 ft.).
• Mái nhô ra1.25 m (4.1 ft.).
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
2COBB
1.3 LỚP CÁCH NHIỆT
Yếu tố then chốt để tối đa hóa năng suất đàn gà là duy trì môi trường chuồng nuôi ổn định. Nhiệt
độ chuồng nuôi dao động mạnh sẽ gây căng thăng cho gà và làm giảm hấp thụ thức ăn. Ngoài ra
những dao động này làm cho gà tiêu hao năng lượng để duy trì nhiệt độ cơ thể.
Yêu cầu về lớp cách nhiệt quan trọng nhất là ở trên mái. Mái cách nhiệt tốt sẽ làm giảm sức nóng
mặt trời vào chuồng nuôi trong những ngày nóng, từ đó làm giảm nhiệt cho gà. Khi thời tiết lạnh,
lớp mái cách nhiệt tốt sẽ giảm sự mất nhiệt và tiêu hao năng lượng để duy trì môi trường phù hợp
cho gà trong giai đoạn úm, giai đoạn quan trọng nhất cho sự phát triển của gà.
Mái nên được cách nhiệt ở giá trị R tối thiểu là 20-25 (phụ thuộc vào khí hậu),
Khả năng cách nhiệt của vật liệu được đo bằng giá trị R. Giá trị R càng lớn, đặc tính cách nhiệt
của vật liệu càng cao. Khi lựa chọn vật liệu cách nhiệt, xem xét chi phí tính trên giá trị R quan trọng
hơn là chi phí tính trên độ dày của vật liệu. Bảng dưới đây đưa ra một số vật liệu cách nhiệt và giá
trị R tương ứng:
Vật liệu cách nhiệt và giá trị:
Vật liệu Giá trị R/ 2.5 cm (1”)
Tấm vật liệu hạt Polystyrene
Cellulose hoặc thủy tinh:
Tấm hoặc lớp phủ thủy tinh carbon
Polystyrene: trơn
Bọt Polyurethane : “unfaced”
Trung bình R-3 / 2.5 cm
Trung bình R-3.2 / 2.5 cm
Trung bình R-3.2 / 2.5 cm
Trung bình R-5 / 2.5 cm
Trung bình R-6 / 2.5 cm
Giá trị U - Hệ số truyền nhiệt, đo tỉ lệ hao hụt hoặc tăng nhiệt qua vật liệu. Các giá trị U đo
được mực nhiệt lượng đi qua vật liệu. Các giá trị U thường nằm trong khoảng 0.2 đến 1.2.
Giá trị U càng thấp, khả năng chống nhiệt của vật liệu càng cao và giá trị cách nhiệt của vật
liệu tốt hơn. Ngược lại với giá trị U là giá trị R.
Giá trị R yêu cầu với mái là 20 và giá trị U là 0.05. Điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí sưởi ấm, giảm
năng lượng mặt trời và ngăn chặn đọng hơi.
1.4 PHÒNG ÚM
Ở những chuồng cách nhiệt kín, có thể làm giảm biến mạnh về nhiệt độ bằng cách xây một phòng
nhỏ trong chuồng. Phòng nhỏ sẽ bao gồm trần giả chạy từ mái này đến mái kia. Trần giả sẽ làm
giảm đáng kể sự mất nhiệt và kiểm soát nhiệt độ dễ dàng hơn. Cần lắp thêm rèm thứ 2 bên trong
cách rèm bên ngoài 1m. Rèm thứ 2 này sẽ gắn từ sàn lên trần giả. Rèm mày cần được mở từ trên,
không bao giờ mở từ dưới. Sự chuyển động không khí nhẹ nhất ở sàn sẽ gây lạnh cho gà con. Rèm
thứ 2 cũng được sử dụng cho hệ thống thông gió.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
3 COBB
Rèm bên ngoài
Rèm bên trong
Thông gió
từ
trên xuống
Trân giá
1.5 THIẾT BỊ
1.5.1 HỆ THỐNG UỐNG
Cung cấp nước sạch, mát với lưu lượng đủ là rất quan trọng trong chăn nuôi gia cầm. Nếu không
uống đủ nước, gà sẽ giảm ăn và tổn hại đến năng suất gà. Hệ thống nước hở và kín thường được
sử dụng:
MÁNG UỐNG TRÒN (HỆ THỐNG UỐNG HỞ)
Lắp đặt hệ thống nước hở tiết kiệm về mặt chi phí, nhưng lại nảy sinh vần đề về chất lượng lớp độn
chuồng và vệ sinh nguồn nước. Rất khó duy trì nước sạch trọng hệ thống hở vì gà thường mang
các chất bẩn vào nước, nên cần phải vệ sinh nước hàng ngày. Điều này không chỉ làm tăng lao
động và còn làm lãng phí nước.
Tình trạng lớp độn chuồng là một phương tiện đánh giá việc lắp đặt hệ thống nước uống. Lớp độn
chuồng dưới nguồn nước ẩm cho thấy máng uống được lắp quá thấp, áp lực nước quá cao hoặc
không có đủ lớp chắn ở máng uống. Nếu lớp độn chuồng dưới máng quá khô thì áp lực nước quá
thấp.
Hướng dẫn về lắp đặt :
• Cần cung cấp máng uống với ít nhất 0.6cm (0.24 in) khoang uống /con.
• Tất cả máng uống cấn có một tấm chắn chống tràn nước.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
4COBB
Hướng dẫn về quản lý:
• Máng uống cần được treo để đảm bảo miệng máng bằng chiều cao lưng gà khi gà đứng bình
thường.
• Chiều cao của máng cần được điều chỉnh khi gà lớn lên để hạn chế ô nhiễm.
• Nước uống cách miệng máng 0.5 cm (0.20 in.) khi gà 1 ngày tuổi và giảm dần tới độ sâu
1.25cm (0.50 in.) sau 7 ngày tuổi.
HỆ THỐNG NÚM UỐNG (HỆ THỐNG UỐNG KÍN)
Có 2 kiểu núm uống được sử dụng phổ biến:
• Núm uống lưu lượng cao: hoạt động ở mức 80-90 ml/phút (2.7 to 3 fl. oz/phút). Hệ thống
này cung cấp giọt nước ở cuối núm và có khay hứng để chứa nước thừa có thể rò rỉ xuống từ
núm. Mức thông thường: khoảng 12 con/núm.
• Núm uống lưu lượng thấp: hoạt động ở mức 50-60 ml/phút (1.7 to 2 fl. oz/ phút). Hệ thống
này cơ bản không có khay hứng và áp lực được điều chỉnh để duy trì dòng nước đáp ứng nhu
cầu của gà thịt. Mức thông thường: khoảng 10 con/núm.
Hướng dẫn về lắp đặt:
• Hệ thống núm uống cần lắp bể nước hoặc hệ thống bơm để tạo áp lực.
• Ở những chuồng có độ dốc ở sàn, cần lắp thêm bộ điều chỉnh độ dốc theo khuyến nghị của
nhà sản xuất để điều khiển áp lực nước ở tất cả các nơi trong chuồng. Các cách khác có thể
thực hiện là: chia các đường uồng, lắp bộ điều chỉnh áp suất hoặc bộ điều hòa độ dốc.
• Không nên để gà phải di chuyển quá 3 m (10 ft.) để tìm nước. Núm uống cần được đặt cách
nhau tối đa 35cm.
Hướng dẫn về quản lý:
• Hệ thống núm uống ít bị nhiễm bẩn hơn hệ thống uống mở.
• Núm uống cần được điều chỉnh phù hợp với chiều cao của gà và áp lực nước. Một nguyên
tắc chung là gà phải luôn luôn uống được mà không phải cúi xuống. Chân gà luôn luôn phải
đứng bằng phẳng trên sàn
• Với hệ thống ống đứng, cần điều chỉnh áp lực tăng khoảng 5cm (2 in,) – theo khuyến nghị của
nhà sản xuất.
• Để đạt được năng suất tối ưu cho gà thịt, cần sử dụng hệ thống uống kín. Nước sẽ ít bị nhiễm
bẩn. Tránh được vấn đề lãng phí nước. Ngoài ra hệ thống kín có một lợi thế là không phải vệ
sinh hàng ngày như hệ thống mở. Tuy nhiên cần đều đặn giám sát và kiểm tra lưu lượng nước
và quan sát bằng mặt để đảm bảo tất cả các núm uống đều hoạt động.
1.5.2 ĐỒNG HỒ NƯỚC
Sử dụng đồng hồ nước để kiểm tra lượng nước tiêu thụ là một cách tốt để đo lượng tiêu thụ thức ăn
vì chúng có mối tương quan với nhau. Đồng hồ nước cần có kích cỡ phù hợp với đường nước
vào để đảm bảo đủ lưu lượng. Lượng tiêu thụ nước cần được theo dõi cùng một thời gian mỗi
ngày để đánh giá tốt nhất xu hướng năng suất chung và sức khỏe của đàn. Sự thay đổi lớn
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
5 COBB
về lượng nước sử dụng có thể do các nguyên nhân: nước bị rò rỉ, vấn đề về sức khỏe hoặc
về thức ăn. Lượng nước tiêu thụ giảm thường là báo hiệu đầu tiên về một vấn đề của đàn gà.
Lượng nước uống thường bằng khoảng 1.6-2 lần tổng lượng ăn, nhưng có thể khác nhau tùy thuộc
vào nhiệt độ môi trường, chất lượng thức ăn và sức khỏe của gà.
• Lượng nước tiêu thụ tăng khoảng 6% khi nhiệt độ tăng thêm 1 độ trong khoảng 20-32 °C.
• Lượng nước tiêu thụ tăng khoảng 5% khi nhiệt độ tăng thêm 1 độ trong khoảng 32-38 °C.
• Lượng thức tiêu thụ giảm 1,23% khi nhiệt độ tăng thêm 1 độ ở mức trên 20 °C.
Mối quan hệ giữa nhiệt độ xung quanh và tỉ lệ nước uống và thức ăn
Nhiệt độ °C / °F Tỉ lệ nước uống và thức ăn
4 °C / 39°F
20 °C / 68 °F
26 °C / 79 °F
37 °C / 99 °F
1.7:1
2:1
2.5:1
5:1
Singgleton (2004)
1.5.3 BỂ CHỨA NƯỚC
Cần có lượng dự trữ nước đủ cho trại phòng khi hệ thống nước chính hỏng. Lý tưởng nhất là trại
có nguồn cung nước đủ cho nhu cầu trong tối đa 48 tiếng. Công suất chứa nước phụ thuộc vào số
lượng gà và lưu lượng cần thiết cho bơm vào làm mát.
Ví dụ dưới đây có thể hướng dẫn cách tính nhu cầu nước của một trại:
• Công suất bơm tính trên 2,300m2 hoặc 24,750ft.2:
TỔNG CỘNG = 100 L/PHÚT
• 40 L/phút nước uống
• 30 L/phút phun sương
• 15 L/phút x 2 tấm làm mát
Nếu nguồn nước là giếng hoặc bể chứa, công suất của máy bơm cần đáp ứng được với lượng
tiêu thụ nước tối đa của gà và lượng tối đa cho hệ thống phun sương và/hoặc hệ thống làm mát.
Bể chứa cần được vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lứa gà. Ở vùng khí hậu nóng, bể cần đặt dưới bóng
mát vì nhiệt độ nước cao sẽ làm giảm tiêu thụ nước. Nhiệt độ nước lý tưởng để duy trì mức uống
đủ là 10-14 °C (50-57 °F).
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
6COBB
1.5.4 HỆ THỐNG ĂN
Khi sử dụng bất cứ kiểu hệ thống ăn nào, quan trọng là trang bị đủ khoang chứa thức ăn. Nếu
không đủ khoang ăn, tăng trọng giảm và độ đồng đều bị ảnh hưởng. Phân phối thức ăn và máng
ăn gần với gà là yếu tố cơ bản để đạt được tốc độ ăn mong muốn. Hệ thống ăn tự động nên được
lắp đặt để cung cấp đủ thức ăn với mức lãng phí thấp nhất.
A. Máng ăn tự động:
• 60-70 gà /máng có đường kính 33 cm (12 in.)
• Cần lắp bộ phận chống tràn cho gà con.
Các máng ăn dạng chảo thường được lắp cho phép gà di chuyển không hạn chế trong chuồng,
giảm tràn thức ăn và nâng cao chuyển đổi thức ăn.
Nếu gà phải nghiêng người vào máng để với thức ăn, máng ăn được lắp quá cao.
Chiều rộng chuồng Số đường ăn
Đến 12.8 m (42 ft.)
13 m (43 ft.) đến 15 m (50 ft.)
16 m (51 ft.) đến 20 m (65 ft.)
21 m (70 ft.) đến 25 m (85 ft.)
2 đường
3 đường
4 đường
5 đường
B. Máng ăn xích tự động :
• Cho phép tối thiểu 2.5 cm (1 in.) khoang ăn cho 1 gà. Khi tính diện tích khoang ăn, tính cả 2
bên xích.
• Miệng của máng cần đặt ngang với lưng gà .
• Phần máng, các góc , căng xích rất cần được bảo dưỡng
• Độ sâu của thức ăn được điều khiển bởi bộ trượt thức ăn và cần được quan sát để ngăn lãng
phí thức ăn.
C. Xi lô chứa thức ăn:
• Xi lô chứa thức ăn cần có công suất chứa thức ăn đủ cho 5 ngày.
• Để giảm nguy cơ bị mốc, vi khuẩn phát triển, xi lô cần kín nước.
• Nên sử dụng 2 xi lô chứa thức ăn cho mỗi chuồng để có thể thay đổi nhanh chóng thức ăn khi
cần phải pha thêm thuốc vào hoặc khi cần rút lượng ăn.
• Xi lô thức ăn nên được vệ sinh sau mỗi lứa.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
7 COBB
1.5.5 HỆ THỐNG SƯỞI ẤM
Yếu tố then chốt để tối đa năng suất gà là duy trì môi trường chuồng nuôi ổn định – nhiệt độ sàn
chuống và xung quanh phù hợp cho gà con. Nhu cầu về công suất nhiệt sưởi phụ thuộc vào nhiệt
độ, lớp cách nhiệt mái và mức độ kín của chuồng.
Hướng dẫn: Với giá trị R của lớp cách nhiệt mái là 20 (mái cách nhiệt tốt), yêu cầu về công suất
nhiệt của chuồng nuôi là 0.05 kwh/m3 ở vùng khí hậu ôn đới và 0.10 kwh/m3 ở vùng khí hậu lạnh
nơi mà nhiệt độ mùa đông thường dưới 0oC, các hệ thống sưởi sau thường được sử dụng:
• Máy sưởi khí cưỡng bức: Những máy sưởi này cần đặt ở khu vực có tốc độ không khí chuyển
động chậm để sưởi ấm tối ưu, thường là ở giữa chuồng. Máy sưởi đặt cách nền chuồng 1.4-
1.5m để không gây luồng gió lùa vào gà. Không được đặt máy sưởi cạnh cửa lật dẫn khí vào
vì máy không thể làm ấm không khí đang di chuyển quá nhanh Máy sưởi đặt cạnh cửa lật sẽ
làm tăng việc sử dụng năng lượng và chi phí về năng lượng tạo nhiệt.
• Đèn sưởi tại chỗ/tỏa nhiệt: Hệ thống đèn sưởi truyền thống hay đèn sưởi tỏa nhiệt được sử
dụng để sưởi ấm lớp độn chuồng trong chuồng. Hệ thống này giúp gà tìm được vùng tiện
nghi. Nước và thức ăn nên đặt gần đó.
• Hệ thống sưởi dưới sàn: hệ thống này hoạt động bằng nước nóng lưu thông trong ống đặt
trong sàn bê tông. Sự trao đổi nhiệt trong sàn làm ấm lớp độn chuồng và khu vực úm.
Hướng dẫn: Đèn sưởi được dùng kết hợp với máy sưởi. Đèn sưởi là nguồn sưởi ấm chính trong
giai đoạn úm, còn máy sưởi cung cấp thêm nhiệt sưởi khi thời tiết lạnh. Khi đàn gà trưởng thành, gà
phát triển khả năng điều khiển nhiệt độ bên trong cơ thể, máy sưởi khí cưỡng bức trở thành nguồn
sưởi chính. Nói chung, đèn sưởi tỏa nhiệt được sử dụng như nguồn sưởi chính ở những chuồng
cách nhiệt kém, còn máy sưởi khí được sử dụng cho các chuồng kín cách nhiệt tốt.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
8COBB
1.5.6 HỆ THỐNG THÔNG GIÓ
Tầm quan trọng của chất lượng không khí:
Mục đích chính của hệ thống thông gió tối thiểu là cung cấp chất lượng không khí tốt. Gà luôn cần
đủ lượng oxi và lượng tối thiểu các khí carbon dioxide (CO2), carbon monoxide (CO) và amoniac
(NH3) và bụi – xem hướng dẫn về chất lượng không khí.
Hệ thống thông gió tối thiểu không đủ và tạo ra chất lượng không khí kém trong chuồng nuôi sẽ
làm tăng lượng NH3, CO2, độ ẩm và làm tăng các triệu chứng liên quan đến sinh sản như xưng
c