Trình tự đối với máy mới lắp:
1. Thiết lập phương pháp đo cho từng loại mẫu (Methods)
2. Thiết lập phương pháp đo mẫu chỉnh trôi (SUS)
3. Thiết lập phương pháp cho đường chuẩn (MVR)
4. Đo mẫu chỉnh trôi lần đầu tiên (bấm F3, chọn Task là SUS_Init)
5. Mở các phương pháp đo, mở mục Setting-up samples và chọn lại kết quả chỉnh trôi
(mà ta đã thu được ở bước 4).
6. Đo các mẫu chuẩn và xây dựng các đường chuẩn
7. Chạy chỉnh trôi cập nhật (bấm F3, chọn Task là SUS), tối thiểu 1 tuần/1lần
Kết quả chỉnh trôi và đường chuẩn gắn chặt theo phương pháp đo, nên phải chọn phương
pháp đo khi đo mẫu.
18 trang |
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng dẫn vận hành máy huỳnh quang tia X - Model: ARL OPTIM’X, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THERMO SCIENTIFIC IETS
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH
MÁY HUỲNH QUANG TIA X
Model : ARL OPTIM’X
Phần mềm: OXSAS version 1.x
Hà Nội 09/2010
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
2
PHỤ LỤC
A. BẬT VÀ TẮT MÁY
I. Quy trình bật máy
II. Quy trình tắt máy
III. Đặt chế độ tiết kiệm cho ống tia
B. THIẾT LẬP PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐO
I. Thiết lập phương pháp đo (Methode file)
II. Thiết lập phương pháp đo mẫu chỉnh trôi (SUS)
III. Thiết lập phương pháp cho đường chuẩn (MVR)
IV. Một số thiết lập khác liên quan tới điều kiện đo
C. ĐO MẪU
I. Đo mẫu theo lô (nếu máy có bộ nạp mẫu tự động)
II. Đo mẫu đơn lẻ (nếu máy không có bộ nạp mẫu tự động)
III. Xây dựng đường chuẩn (phương pháp MVR)
D. XEM KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ GỬI KẾT QUẢ
E. CHÚ Ý VỀ BẢO QUẢN THIẾT BỊ
----------------------------
Trình tự đối với máy mới lắp:
1. Thiết lập phương pháp đo cho từng loại mẫu (Methods)
2. Thiết lập phương pháp đo mẫu chỉnh trôi (SUS)
3. Thiết lập phương pháp cho đường chuẩn (MVR)
4. Đo mẫu chỉnh trôi lần đầu tiên (bấm F3, chọn Task là SUS_Init)
5. Mở các phương pháp đo, mở mục Setting-up samples và chọn lại kết quả chỉnh trôi
(mà ta đã thu được ở bước 4).
6. Đo các mẫu chuẩn và xây dựng các đường chuẩn
7. Chạy chỉnh trôi cập nhật (bấm F3, chọn Task là SUS), tối thiểu 1 tuần/1lần
Kết quả chỉnh trôi và đường chuẩn gắn chặt theo phương pháp đo, nên phải chọn phương
pháp đo khi đo mẫu.
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
3
HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH MÁY HUỲNH QUANG TIA X
MODEL ARL OPTIM’X
Phần mềm: OXSAS version 1.x
A. BẬT VÀ TẮT MÁY
Ø Nếu máy Xray bị tắt điện quá 2 giờ, sau khi ta bật lại sẽ cần nhiều giờ đồng hồ để ổn
định nhiệt độ buồng quang phổ => Nên bật máy thường xuyên. Không nên tắt ống tia
mà đặt ống tia ở mức 10kV-0.5mA nếu không sử dụng máy trong vòng 8 giờ.
Ø Môi trường bên trong buồng quang phổ luôn cần đảm bảo ở chế độ chân không
(Vacuum) để tránh hỏng hóc cho ống tia và các phần tử quang học.
I. Quy trình bật máy
Trước khi bật máy cần kiểm tra và đảm bảo:
ü Điện áp cấp vào máy ổn định trong khoảng: 220V ± 10%
ü Automat phía sau máy ở vị trí OFF ( đang gạt xuống ).
ü Nút Emergency Stop màu đỏ trên mặt trước máy đang ở vị trí bị ấn vào.
Các bước tiếp theo như sau:
1. Mở khí bằng cách xoay núm trên đỉnh bình khí khoảng nửa vòng ngược chiều kim
đồng hồ. Lưu ý: khí từ bình khí P10 cần được mở thường xuyên khi máy đang được bật
và áp ra được chỉnh ở 0.2 Bar, nếu máy có bộ phận đo mẫu lỏng sẽ được lắp thêm khí
He và áp ra cần đảm bảo ở mức 0.5 Bar, khí He khi không dùng nên đóng lại.
2. Bật điện bằng cách gạt Automat phía sau máy lên vị trí ON.
3. Nhả công tắc Emergency Stop bằng cách tỳ ngón tay lên nó và xoay theo chiều kim
đồng hồ. Bấm công tắc màu xanh bên cạnh.
4. Chờ vài phút để máy khởi động và màn hình trên máy hiện dòng chữ
NOT CONFIGURED
0kV 0mA OFF
5. Bật máy tính và mở phần mềm OXSAS.
6. Gửi cấu hình từ phần mềm sang máy bằng lệnh: Tools/Actions/Send Instrument
Configuration hoặc bằng cách bấm phím F6 . Một cửa sổ nhỏ sẽ hiện ra, đảm bảo các
mục đã được đánh dấu, chọn tiếp OK.
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
4
Lưu ý:
- Nếu máy Xray vẫn đang bật và ta cần kết nối từ máy tính thì không cần đánh dấu vào
các mục trên
- Việc đặt cấu hình cho máy sẽ diễn ra trong ít phút và thường có một số thông báo lỗi
xuất hiện trên cửa sổ trạng thái do hệ thống chưa ổn định. Nếu có thông báo lỗi màu
đỏ, người dùng cần chú ý và báo cho kỹ sư của hãng.
Sau khi đặt xong cấu hình, máy sẽ hiện
STAND BY
0kV 0mA OFF
7. Đặt chế độ hút chân không cho máy bằng lệnh: Tools/Actions/Set X-Ray Chamber
Environment . Trong cửa sổ nhỏ hiện ra ta chọn Vacuum rồi nhấn OK. Bước 7 này
cần thực hiện 2 lần để bật sang được chế độ chân không.
Lưu ý: Nếu trước đó máy không ở chế độ chân không, người dùng cần chờ một thời
gian khá dài (khoảng 3 giờ ) để đạt được chân không tốt cho buồng quang phổ. Trong
khoảng thời gian này ta chưa sử dụng máy được.
8. Khởi động bộ đo góc Goniometer : bằng lệnh Tools/Actions/Zero Goniometer , kích
OK trên cửa sổ nhỏ hiện ra. Chờ vài phút để bộ đo góc khởi động xong.
9. Bật ống tia: việc này chỉ nên thực hiện khi buồng quang phổ đạt chân không tốt ( áp
suất dưới 13 Pa ). Thực hiện lệnh Tools/Actions/Set X-Ray Tube Power để hiện ra
cửa sổ nhỏ đặt thông số:
Chọn On slow, đặt Voltage[kV] là 10, đặt Current[mA] là 0.5, rồi kích OK.
Đèn báo màu da cam trên nóc máy bật sáng báo hiệu tia X đang phát.
Chờ khoảng 15 phút rồi mở cửa sổ trên để đặt lại điện áp và dòng lên 20kV – 1mA ,
kích OK và chờ 5 phút.
Đặt tăng điện áp và dòng cho ống tia một cách từ từ ( cứ 5 phút tăng tối đa 10kV –
1mA ) cho tới khi đạt điều kiện phân tích thường dùng là 30kV-1.67 mA.
Kết thúc bước này ta có thể sử dụng máy để đo mẫu
Lưu ý:
- Để đảm bảo ta nên dùng lệnh Tools/Actions/Read Status ( = phím F7 ) mở cửa sổ trạng thái
phần cứng và các thông số cần trong phạm vi cho phép.
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
5
II. Quy trình tắt máy
Trước khi tắt máy cần kiểm tra và đảm bảo máy đang ở trạng thái STAND-BY, không có phép
phân tích hay hoạt động nào đang tương tác lên máy.
1. Tắt ống tia: thực hiện lệnh Tools/Actions/Set X-Ray Tube Power sẽ hiện ra cửa sổ
nhỏ, ta chọn OFF trong mục “State” rồi kích OK.
Sau lệnh này các giá trị điện áp và dòng điện cấp cho ống tia sẽ giảm từ từ về 0, đèn báo
màu da cam trên nóc máy sẽ tắt. Cần chờ vài phút để nước làm mát dừng hẳn.
Trên màn hình máy sẽ hiện:
STAND –BY
0kV 0mA OFF
2. Nhấn dứt khoát nút Emergency Stop trên mặt trước của thiết bị.
3. Đóng phần mềm OXSAS.
4. Tắt máy tính (nếu cần).
5. Tắt điện bằng cách gạt Automat phía sau máy xuống vị trí OFF.
Lưu ý: bước 5 chỉ nên tiến hành khi cần tắt máy hoàn toàn để sửa chữa đường điện, bảo
dưỡng hay kiểm tra bên trong. Nếu máy tính dùng nguồn điện lấy từ phía sau máy tia X ta
cần tắt máy tính trước khi tắt gạt công tắc điện phía sau máy tia X về vị trí OFF.
III. Đặt chế độ tiết kiệm cho ống tia
Nếu máy được sử dụng thường xuyên và liên tục giữa các ngày, quy trình bật máy và
tắt máy bên trên sẽ hầu như không được dùng đến, và khi đó các thông số máy như điện áp,
dòng điện của ống tia, ... cần được duy trì liên tục ở điều kiện đo.
Nhưng, nếu máy không được sử dụng liên tục, ví dụ chỉ ban đêm không sử dụng, ta
nên thiết lập máy ở trạng thái chờ (trạng thái tiết kiệm) để đỡ tốn điện và kéo dài tuổi thọ ống
tia. Cách làm như sau: lệnh Tools/Actions/Set X-Ray Tube Eco Mode để mở cửa sổ nhỏ.
Ví dụ hình bên là ta đặt điều kiện
tiết kiệm cho ống tia ở mức 5kV –
0.5mA , thời gian để hạ điện áp và
dòng ở mức hiện tại về mức 5kV –
0.5mA là 30 phút.
Máy sẽ thoát khỏi chế độ tiết kiệm
vào lúc 7 giờ sáng ngày 25-1-2010,
và cần 30 phút để đạt điều kiện ống
tia 30kV-1.67mA
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
6
B. THIẾT LẬP PHƯƠNG PHÁP ĐO VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐO
I. Thiết lập file phương pháp đo ( Method file )
Việc thiết lập thông số đo là bắt buộc và cần phải làm cho từng loại mẫu, sau đó được lưu lại
thành file để sử dụng, có thể chỉnh sửa bổ sung sau này.
Bên dưới là một ví dụ cụ thể về cách tạo file phương pháp cho mẫu đá vôi ( Lime stone ) để đo
thành phần đá vôi với các nguyên tố Ca, Si, Al, Fe, Mg, S, Na, K . Từng bước như sau:
Chọn lệnh Operation Setups/ Methods
Kích chuột vào “Components” để mở cửa sổ và sửa các thông số cần thiết:
Đặt tên file rồi chọn các nguyên tố cần đo trong bảng
tuần hoàn phía dưới. Xong, kích vào nút lệnh Add
Elements phía dưới cùng.
Việc chọn và sửa các giá trị trong cột Collimator, Counting
Time, kV và mA là cần thiết, màu đỏ là chưa đúng
Đánh dấu hết
các mục ở đây
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
7
Kích vào “ Pseudos (Fomulae) ’’ để nhập các phương trình, công thức nếu cần:
Kích vào “Setting-up Samples” và chọn mẫu chỉnh trôi (nếu có ) cho phương pháp:
Ví dụ bên là ta tạo công thức
cho hệ số có tên AM. Dùng
chuột kéo thả các nguyên tố cần
dùng từ cột bên trái sang ô chứa
công thức bên phải.
Chọn mẫu chỉnh
trôi ở cột này,
một nồng độ
thấp, một nồng
độ cao tương ứng
với Bottom và
Top.
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
8
II. Thiết lập file phương pháp cho mẫu chỉnh trôi (SUS)
Cường độ tín hiệu thu từ mẫu có thể bị trôi trong quá trình sử dụng máy. Nên việc sử dụng các
mẫu chỉnh trôi để bổ chính, tính toán lại cường độ là cần thiết. SUS thường là các mẫu chuẩn,
được chế tạo cẩn thận theo phương pháp nung chảy, đã biết trước nồng độ và có nền gần
giống với mẫu ta hay phân tích.
Tùy theo độ trôi mà ta quyết định việc chạy lại mẫu chỉnh trôi thường xuyên hay không, có thể
định kỳ 24 giờ/lần hoặc lâu hơn. Các máy có công suất nhỏ sẽ phải chạy chỉnh trôi thường
xuyên hơn.
Tiến hành lệnh Operation Setup/ Setting-Up Samples
Ở cửa sổ trên ta thường phải:
- Đặt tên cho phương pháp ở cột “Name” , nếu máy có bộ đưa mẫu tự động vị trí sẽ đặt mẫu
chỉnh trôi ở cột “Position” (ví dụ trên là vị trí số 2), nhập thời gian hiệu lực ở cột “Validity
Period” ( ví dụ trên là 72 giờ ) – hết thời gian này máy sẽ yêu cầu ta chạy lại chỉnh trôi.
- Dùng chuột đánh dấu ( chữ V ) vào một số ô cần thiết như bên trên.
- Tạo thông số cho các nguyên tố ở bảng bên dưới: để đơn giản có thể sử dụng nút lệnh
Duplicate để copy từ file có sẵn rồi sửa lại, hoặc copy thông số từ Method file thông qua nút
lệnh Create From Method. Hạn chế việc nhập thông số bằng tay từng dòng cho từng nguyên
tố vì việc này khá mất thời gian và dễ gây sai sót.
- Xong, kích OK để xác nhận.
Lưu ý:
- Việc nhập nồng độ cho từng nguyên tố vào cột Concentration là cần thiết.
- Nếu cần xóa dòng ở các bảng trên, ta đánh dấu nó rồi bấm phím Delete. Sau
khi xoá xong thì thông tin về mẫu chỉnh trôi này ở mục Top & Bottom bên
Methode file cũng bị mất theo.
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
9
III. Thiết lập file phương pháp cho đường chuẩn
Ví dụ bên dưới là hướng dẫn lập phương pháp đường chuẩn cho mẫu “XimangA” trong họ
mẫu “Ximang”.
1. Thực hiện lệnh Operation Setup/Calibration-MVR để mở cửa sổ. Kích chuột phải
lên “Calibration Standards” và chọn “New Matrix...” , nhập tên cho matrix - ví dụ ở
đây là “Ximang”. Tiếp tục kích chuột phải lên “Ximang” vừa tạo và chọn “New Set of
Calibration Standards...” , nhập tên cho mẫu chuẩn – ví dụ ở đây là “XimangA”
2. Kích đúp lên tên “XimangA” vừa tạo để mở ra cửa sổ mới.
Bằng cách tương tự ta có thể tạo ra nhiều file phương pháp đường chuẩn trong họ Ximang
cũng như tạo ra các họ khác ( BOXIT, CLINKER, ...).
Sau khi sử dụng các file vừa tạo để đo mẫu chuẩn (xem phần đo mẫu), kết quả sẽ tự động cập
nhật vào cơ sở dữ liệu method và ta có thể xem ở phần nhánh của mục Methods ngay bên
trên, ví dụ:
Ta có thêm các nguyên tố vào bảng bằng nút lệnh Add hoặc
copy từ file phương pháp bằng nút lệnh FromMethod . Sau
đó nhập các nồng độ đã biết vào bảng phía trên.
Xong, kích OK để xác nhận
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
10
IV. Một số thiết lập khác liên quan tới điều kiện đo
Lưu ý: Dưới đây là những chức năng bổ sung, giành cho người sử dụng có nhiều kinh nghiệm
và đã nắm bắt được ý nghĩa của nó. Không sử dụng khi chưa hiểu kỹ.
1. Chức năng Scan/Energy Profile
Giúp khảo sát phổ năng lượng các nguyên tố trong method ta chọn, từ đó có những điều chỉnh
thích hợp ( về áp, dòng cho ống tia, góc 2 theta, ...) giúp tối ưu phương pháp giảm thiểu sự
giao thoa giữa các nguyên tố.
( Tham khảo file video: Method_scan_EP.avi )
2. Đặt lại các tác nhiệm và định dạng
Lệnh Operation Setup/Tasks and Formats
3. Thông tin về nguyên tố ( bước sóng, tinh thể, góc theta )
Lệnh Operation Setup/ Two Theta Caculator
Ví dụ: Mặc định chạy lặp
lại mẫu chỉnh trôi là 2 lần.
Ta có thể tăng lên 3 lần
nếu thấy cần thiết.
Ví dụ: với Mg ta chọn tinh thể
PET là không phù hợp (Invalid).
Thông tin này rất cần thiết khi
sửa thông số trong method file.
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
11
C. ĐO MẪU
Các lệnh tiến hành đo mẫu nằm trong menu Analysis and Data.
Trường hợp máy có bộ đưa mẫu tự động, chức năng đo mẫu theo lô ( Batches ) được ưa dùng
nhất ta có thể sử dụng nó để thực hiện phép đo một mẫu hay nhiều mẫu với hỗn hợp nhiều
chủng loại mẫu khác nhau. Máy sẽ đo liên tục hết lô mẫu mới dừng lại.
I. Đo mẫu theo lô (chỉ nên dùng khi máy có bộ nạp mẫu tự động )
Lệnh Analysis and Data/Batches ( phím tắt là F11 ) sẽ mở ra cửa sổ nhập thông số
Bước 1: Tạo/sửa tên lô mẫu mới ( batches mới ) nhờ nút
lệnh trong mục “Manage Batches”
- Ở đây ta có thể tạo mới, đổi tên hoặc xoá lô mẫu.
- Nếu ta đánh dấu vào “Allow Batch for User” thì người
sử dụng ở cấp User cũng được sử dụng lô mẫu ta vừa tạo.
- Nếu ta đánh dấu vào “Delete Batch after Analysis” thì
tên lô mẫu sẽ bị xoá khỏi danh sách sau khi lô mẫu được
phân tích xong.
Ta chỉ nên giữ lại những lô mẫu điển hình trong danh
sách ( ví dụ lô mẫu chỉnh trôi, lô mẫu chứa những loại
mẫu thường xuyên đo).
Bước 2: Chọn thể loại mẫu ta cần phân tích trong cột “Sample List” bằng cách kích chuột
vào mũi tên bên mé phải ô sẽ mở ra danh sách cho ta chọn. Ví dụ ở trên ta chọn là Quantitative
Analysis ( phân tích định lượng ).
Xong, kích vào nút lênh “Add” vừa xuất hiện để mở ra dòng nhập thông số. Ta cần nạp thông
tin về loại mẫu, phương pháp đo, vị trí đặt mẫu vào các cột Task, Method, Position.
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
12
Bước 3: Lặp lại bước 2 cho tới khi ta hoàn thành xong bảng thông số cho lô mẫu. Mỗi mẫu đo
sẽ tương ứng với một dòng và khi đo máy sẽ tiến hành đo lần lượt theo danh sách từ trên
xuống.
- Ta có thể đặt lại quyền ưu tiên phân tích mẫu nào trước bằng cách: bôi đen dòng đó rồi sử
dụng các nút lệnh trong mục “Edit and Move” .
- Xoá dòng mẫu nào đó bằng cách bôi đen nó rồi bấm phím Delete trên bàn phím.
- Hoặc chỉnh sửa lại danh sách mẫu ( kể cả trong khi máy đang tiến hành đo những mẫu trước
đó trong danh sách ): bằng nút lệnh Edit Sample Lists
Bước 4: kích vào nút lệnh trong mục “Run Analysis” để bắt đầu đo mẫu.
Có thể máy sẽ không tiến hành đo ngay, mà lại đo theo giờ hẹn nếu ta kích hoạt chức năng đo
theo lịch trình ở mục “Scheduler”.
Một số ví dụ tham khảo về bảng thông số Batches
1. Đo lô mẫu chỉnh trôi
Ở ví dụ trên, cột “Task” ta chọn tác nhiệm là SUS – tức là chạy mẫu chỉnh trôi xong kết quả
sẽ được cập nhật ( update ) trên cơ sở kết quả đo chỉnh trôi những lần trước. Nếu chọn tác
nhiệm là SUS_Init chương trình sẽ bỏ hết kết quả chỉnh trôi những lần trước và lấy kết quả đo
lần này làm cơ sở gốc.
2. Đo lô mẫu chuẩn
3. Video tham khảo
Về việc tạo và chạy một lô mẫu cùng kiểu: Batch_main.avi
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
13
II. Đo mẫu đơn lẻ ( máy không có bộ nạp mẫu tự động)
1. Đo mẫu chỉnh trôi
Lệnh Analysis and Data/Standardize ( phím tắt là F3 ) sẽ mở ra cửa sổ nhập thông số.
Tại những vị trí khoanh vòng đỏ ta cần tương tác để chọn/nhập thông số phù hợp. Ở mục Task
chọn là SUS_Init nếu chạy mẫu chỉnh trôi lần đầu tiên và là SUS nếu chạy mẫu chỉnh trôi
những lần tiếp theo để cập nhật độ trôi của máy. Chọn mẫu chỉnh trôi ta sẽ đo ở mục Setting-
up Sample. Chọn phương pháp ở mục Method List, nhập số lần đo lặp lại vào mục Runs
Requested, chọn Current ở mục Sample Position In nếu không có bộ tự động và nhập vị trí
đã đặt mẫu nếu có sử dụng bộ đưa mẫu tự động.
Xong, kích vào nút lệnh SID OK + Start phía dưới để bắt đầu đo.
- Sau khi đo mẫu xong, ta kích vào New Sample phía dưới và lặp lại các thao tác bên trên để
đo các mẫu chỉnh trôi khác.
- Sau khi đo hết lô mẫu chỉnh trôi ta cần kích vào Standardize phía dưới và chọn tiếp Finish
Standardization. Kết quả chỉnh trôi này sẽ tự động được cập nhật vào Methode file chung, và
có tác dụng điều chỉnh kết quả các mẫu đo tính từ thời điểm đó.
2. Đo mẫu thông thường để biết nồng độ
Lệnh Analysis and Data/Quantitative Analysis ( phím tắt là F10 ) sẽ mở ra cửa sổ nhập
thông số.
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
14
Tại những vị trí khoanh vòng đỏ ta cần tương tác để chọn/nhập thông số phù hợp. Chọn ở mục
Task là ConcMeas, chọn phương pháp ở mục Method, đặt tên mẫu ở mục Sample Id1, nhập
số lần đo lặp lại thường là 1 vào mục Runs Requested, chọn Current ở mục Sample Position
In nếu không có bộ tự động và nhập vị trí đã đặt mẫu nếu có sử dụng bộ đưa mẫu tự động.
Xong, kích vào nút lệnh SID OK + Start phía dưới để bắt đầu đo.
- Sau khi đo mẫu xong, ta kích vào New Sample phía dưới và lặp lại các thao tác bên trên để
đo các mẫu khác.
III. Xây dựng đường chuẩn ( phương pháp MVR )
Tiến hành lệnh Operation Setup/Calibration-MVR và thiết lập phương pháp đường chuẩn (
tham khảo mục II - Phần B ). Cần chạy chỉnh trôi trước khi dựng đường chuẩn ( tham khảo
mục đo mẫu chỉnh trôi ).
Ví dụ ta đã thiết lập phương pháp đường chuẩn với tên là “CLINKER 26-10-09”
a. Trường hợp máy có bộ nạp mẫu tự động
Ta nên đặt toàn bộ mẫu chuẩn lên khay tự động và chọn chế độ đo mẫu theo lô (Batch) như
hướng dẫn sau đây:
1 - Kích chuột phải lên mục Measured Standard
và chọn Measure Calibration Standards.
2 - Một cửa sổ nhỏ có tên danh sách các phương
pháp đường chuẩn sẽ hiện ra. Ta chọn phương pháp
cần đo ( ở ví dụ này là CLINKER 26-10-09 ) rồi
kích OK.
3 - Một cửa sổ mở tiếp, ta đặt lại vị trí mẫu, kích
vào nút lệnh Batch rồi chọn Create Batch hoặc Create Template Batch.
4 – Kích Cancel để thoát khỏi cửa
sổ bên. Danh mục lô mẫu cần đo sẽ
tự động được tạo ra bên phần cửa sổ
đo mẫu.
5 – Bấm phím F11 để mở cửa sổ đo
lô mẫu. Kích nút lệnh để tiến
hành đo.
6 – Xong cũng cần xử lý đường
chuẩn giống như mục b. bên dưới.
b. Trường hợp máy không có bộ đưa mẫu tự động
Ta cần phải đo bằng tay từng mẫu một theo hướng dẫn sau đây:
1. Chọn Operation Setup/ Measure Calibration Standards
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
15
Tại những vị trí khoanh vòng đỏ ta cần tương tác để chọn/nhập thông số phù hợp. Chọn loại
mẫu là Calibration ở mục Task, chọn phương pháp đường chuẩn tương ứng ở mục Method,
Chọn tên mẫu chuẩn định đo ở mục Calibration Standard, nhập số lần đo lặp lại là 3 vào
mục Runs Requested, chọn Current ở mục Sample Position In.
Kích vào nút lệnh SID OK + Start phía dưới để bắt đầu đo.
2. Đo xong, chọn New Sample và tiến hành tương tự bước 1 để đo mẫu tiếp theo.
3. Lặp lại cho tới khi đo hết lô mẫu chuẩn.
Kết quả đo xong cần được xử lý và được cập nhật vào cơ sở dữ liệu đường chuẩn, khớp vào
file phương pháp đo tương ứng (xem hướng dẫn bên dưới). Mẫu nếu được đo theo phương
pháp đã liên kết với đường chuẩn sẽ rất thuận lợi và cho ta kết quả định lượng ngay cho từng
nguyên tố.
Đây là ví dụ về một bộ đường chuẩn được tạo thành sau khi đo một lô mẫu chuẩn.
Cần lưu lại các sửa đổi
và lưu vào method
Công ty IETS Tel: 04.62812887 – Đại diện Thiết bị tia X dòng ARL Thụy Sỹ,
Tập đoàn Thermo Scientific
16
Ví dụ sau khi đo xong lô mẫu chuẩn Si ta cần kích vào các
d