Kế toán kiểm toán - Chương 1: Phân tích lý thuyết thuế tổng quan
Các loại thuế: Tiền lương. Thu nhập cá nhân. Thu nhập công ty. Tài sản. Tiêu dùng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 1: Phân tích lý thuyết thuế tổng quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương 1
Phân Tích Lý Thuyết Thuế Tổng Quan
TS. LÊ QUANG CƯỜNG
2Thuế trong các luồng luân chuyển thu nhập và
chi tiêu xã hội
Sơ đồ 1.1 Thuế trong các luồng thu nhập và chi tiêu xã hội
Thuế gián thu Thuế gián thuThị trường hàng hóa
Cá nhân – Hộ gia đình Doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập công ty Thu nhập
Tài sản
Thuế tài sản
Nguồn gốc thu nhập của xã hội
Sơ đồ 1.2 Nguồn gốc thu nhập của xã hội
Thu nhập
Phi kinh doanh Kinh doanh
Lao động Thừa kế Tài sản
4CÁC LOẠI THUẾ
Các loại thuế:
Tiền lương.
Thu nhập cá nhân.
Thu nhập công ty.
Tài sản.
Tiêu dùng.
5Thuế tiền lương
(Payroll tax)
Thuế tiền lương là các loại thuế đánh vào
tiền lương. Thuế tiền lương là loại thuế
chuyên dùng (earmarked tax) cùng với
thuế tự doanh (self – employment tax)
dùng để tài trợ cho bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Tại Việt Nam: thuế tiền lương thể hiện
dưới dạng phí bảo hiểm xã hội, phí bảo
hiểm y tế và phí bảo hiểm thất nghiệp.
6Thuế thu nhập cá nhân
(Individual Income Tax)
Cơ sở tính thuế được mở rộng hơn nhiều so với cơ sở
tính thuế tiền lương.
Thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập tích lũy
trong năm của cá nhân. Bao gồm:
- Tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền lãi, cổ tức,
tiền cấp dưỡng, tiền lương hưu, trợ cấp hưu trí, tiền
cho thuê bất động sản, tiền bản quyền, tiền được ủy
quyền quản lý, thu nhập từ nông trại, tiền bồi thường
mất việc, trợ cấp xã hội, các thu nhập khác.
- Thu nhập vốn (Capital gain): thu nhập có được từ
việc bán tài sản vốn.
7Thuế thu nhập công ty
(Corporate Income Tax)
Thuế thu nhập công ty đánh vào thu nhập kiếm
được của các công ty cổ phần C (Common
Corporation).
Các công ty cổ phần S (Subchapter S Corporation),
công ty hợp danh (Partnership), hình thức kinh
doanh một chủ sở hữu (Sole Proprietorship), công
ty trách nhiệm hữu hạn (Limited Liability
Company) là các đối tượng không thuộc diện chịu
thuế thu nhập công ty (Passthrough). Thu nhập từ
các loại hình công ty này của các cổ đông hay chủ
công ty sẽ là đối tượng chịu thuế thu nhập cá
nhân.
8Thuế tài sản
(Property tax)
Thuế bất động sản (Real Property Tax): là một loại
thuế tài sản đánh vào giá trị của bất động sản như: nhà,
đất đai
Thuế động sản (Personal Property Tax): là một loại
thuế tài sản đánh vào giá trị của động sản như: cổ
phiếu, trái phiếu.
Thuế di sản (Inheritance Tax): là một loại thuế tài sản
đánh vào di sản để lại sau khi chết.
Thuế quà tặng (Gift Tax): là một loại thuế tài sản đánh
vào giá trị tài sản mà người tặng quà phải nộp khi tặng
tài sản đó.
9Thuế tiêu dùng
(Consumption tax)
Thuế doanh thu bán lẻ (Retail Sales tax): loại thuế
đánh vào doanh thu của khâu bán lẻ cuối cùng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (Excise tax): loại thuế đánh vào
doanh thu bán lẻ của các hàng hóa đặc biệt như khí đốt,
thuốc lá, nước uống có cồn hoặc các dịch vụ đặc biệt
như khách sạn, nhà nghỉ . . .
Thuế quyền sử dụng (Use tax): loại thuế đánh vào
doanh thu bán lẻ của hàng hóa hữu hình mà cư dân của
một tiểu bang đã mua nó tại một tiểu khác nơi áp dụng
thuế suất thuế doanh thu bán lẻ thấp hơn tiểu bang nơi
họ cư trú.
10
Phân chia thẩm quyền thu thuế
Hình 1 - thể hiện tỷ trọng các loại thuế
được thu của các thẩm quyền tại Mỹ.
Chính quyền liên bang chủ yếu dựa
vào thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập công ty, thuế tiền lương.
Các tiểu bang và địa phương dựa chủ
yếu dựa vào thuế tiêu dùng và thuế tài
sản.
Hình 1 The federal government relies
heavily on the individual income
tax and the payroll tax.State and local governments rely
more heavily on sales taxes and
property taxes.
12
Cấu trúc thuế thu nhập và cách
tính cơ sở thuế
- Cấu trúc thuế và cách tính cơ sở thuế thu nhập
công ty: sẽ được trình chi tiết ở chương cuối cùng.
- Cấu trúc thuế và cách tính cơ sở thuế thu nhập cá
nhân:
Gross income
(Above-the-line deductions)
Adjusted gross income
(Standard or itemized deductions)
(Exemption amount)
Taxable income
Quy trình tính thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân
Quy trình bốn bước (The Four – Step Procedure)
Bước 1: Tính tổng thu nhập (Calculate Total Income)
Bước 2: Tính tổng thu nhập điều chỉnh
(Calculate Adjusted Gross Income)
Bước 3: Trừ khoản giảm trừ tiêu chuẩn hoặc các
khoản giảm trừ theo khoản mục chi tiêu.
(Subtract Standard Deduction or Itermized Deductions)
Bước 4: Trừ tổng giá trị miễn thuế
(Subtract Exemption Amount)
14
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Trong năm 2010, ông và bà Volpe đã xác
nhận các khoản thu nhập. Bao gồm:
Tiền lương: $39.400
Thu nhập tiền lãi chứng chỉ tiền gửi: 8.600
Thu nhập kinh doanh một chủ: 56.730
Tổng thu nhập: $104.730
Quy trình tính thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân
Quy trình tính thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân
Bước 2: Tính tổng thu nhập điều chỉnh (AGI)
Thuế tự doanh năm 2010 của ông Volpe (được tính
trên Mục lục SE, Đơn 1040): $8.016.
½ thuế tự doanh $4.008 sẽ được giảm trừ.
Trong tháng 6, bà Volpe rút tiền trước hạn nên ngân
Hàng đã tính một khoản tiền phạt $435. Hai ông bà
Volpe được phép giảm trừ khoản tiền phạt này khi
tính AGI
Tổng giá trị được giảm trừ:
$4.008 + $435 = $4.443
AGI = $104.730 - $4.443 = $100.287
Quy trình tính thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân
Bước 3: Trừ khoản giảm trừ tiêu chuẩn hoặc các
khoản giảm trừ theo khoản mục chi tiêu.
Giảm trừ tiêu chuẩn là khoản giảm trừ
tùy thuộc vào hoàn cảnh gia đình. Các khoản
giảm trừ cơ bản cho năm 2010 là:
- Đã kết hôn kê khai thuế chung và tình trạng góa
vợ hoặc góa chồng: $11.400
- Đã kết hôn kê khai thuế riêng: 5.700
- Người trụ cột gia đình: 8.400
- Độc thân: 5.700
Quy trình tính thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân
Một cá nhân đến 65 tuổi được hưởng khoản giảm trừ
theo tiêu chuẩn bổ sung.
Một cá nhân bị khiếm thị theo quy định của pháp luật cũng
được hưởng khoản giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung.
Năm 2010, các khoản giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung
được quy định:
Đã kết hôn kê khai thuế chung hoặc tình trạng góa vợ
hoặc góa chồng: $1.100
Người trụ cột gia đình: $1.400
Cả khoản giảm trừ theo tiêu chuẩn cơ bản lẫn các khoản
giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung được xây dựng theo mối quan
hệ với lạm phát và có thể thay đổi mỗi năm.
Quy trình tính thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân
Ông bà Volpe nộp tờ khai chung và đang ở độ tuổi lần lượt là
79 và 75 tuổi.
Ông Volpe đang bị khiếm thị theo quy định của pháp luật.
Giảm trừ tiêu chuẩn cơ bản: $11.400
Các khoản giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung cho ông Volpe:
- Từ 65 tuổi trở lên 1.100
- Khiếm thị theo quy định của pháp luật: 1.100
Giảm trừ tiêu chuẩn bổ sung cho bà Volpe:
- Từ 65 tuổi trở lên 1.100
Giảm trừ theo tiêu chuẩn của ông và bà Volpe: $14.700
19
Giảm trừ theo khoản mục chi tiêu bao gồm bất cứ
khoản giảm trừ nào cá nhân được hưởng nhưng không
thuộc các khoản giảm trừ nằm ở phần trên tờ khai khi
tính AGI ở bước 2.
Các cá nhân phải lựa chọn giữa giảm trừ tiêu chuẩn
hay giảm trừ theo khoản mục chi tiêu.
Nếu giảm trừ tiêu chuẩn > giảm trừ theo khoản
mục chi tiêu thì họ sẽ lựa chọn giảm trừ tiêu chuẩn.
Nếu giảm trừ tiêu chuẩn < giảm trừ theo khoản
mục chi tiêu thì họ sẽ lựa chọn giảm trừ theo khoản
mục chi tiêu.
Cấu trúc thuế thu nhập và
cách tính cơ sở thuế
20
Trong năm 2010, ông bà Volpe phát sinh các chi
phí sau đây đáp ứng đủ điều kiện là các khoản
giảm trừ theo khoản mục chi tiêu.
Thuế thu nhập cá nhân ở bang Conneticut $5.140
Thuế bất động sản 1.920
Tiền lãi thế chấp 8.080
Các quà tặng từ thiện 1.930
Giảm trừ theo khoản mục chi tiêu: $17.070
Họ sẽ chọn giảm trừ theo khoản mục chi tiêu $17.070
chứ không chọn giảm trừ tiêu chuẩn $14.700.
Cấu trúc thuế thu nhập và
cách tính cơ sở thuế
21
Bước 4: Trừ tổng giá trị miễn thuế
Tổng giá trị miễn thuế cá nhân hàng năm bằng
giá trị miễn thuế cá nhân hàng năm nhân với số
lượng người trong gia đình của cá nhân này.
(Giá trị của năm 2010 là $3.650/người).
Gia đình bao gồm: người nộp thuế (hai người
nộp thuế trên tờ khai chung) cộng với bất cứ cá
nhân nào có đủ điều kiện là người phụ thuộc
(dependent) của người nộp thuế.
Người phụ thuộc phải là người con đáp ứng điều
kiện hoặc người bà con họ hàng đáp ứng điều
kiện là người phụ thuộc của người nộp thuế.
Cấu trúc thuế thu nhập và
cách tính cơ sở thuế
22
Cấu trúc thuế thu nhập và
cách tính cơ sở thuế
Đáp ứng điều kiện nếu:
- Phải ở chung với người nộp thuế hơn ½
năm.
- Phải nhỏ tuổi hơn người nộp thuế và dưới
19 tuổi hoặc là một sinh viên dưới 24 tuổi.
- Phải không thể tự chu cấp hơn ½ khoản
cấp dưỡng tài chính cho chính bản thân
người phụ thuộc này trong năm.
- Người này phải không nộp tờ khai chung
với người vợ hoặc chồng trừ khi tờ khai này
nộp chỉ với yêu cầu hoàn thuế.
Cấu trúc thuế thu nhập và
cách tính cơ sở thuế
Ông và bà Volpe có hai cô con gái (7 tuổi và 10 tuổi) đang
sống cùng họ.
Tổng giá trị miễn thuế của ông bà Volpe:
= $3.650 x 4 người = $14.600
Tổng thu nhập: $104.730
Các khoản giảm trừ ở phía trên tờ khai: (4.443)
AGI: $100.287
Giảm trừ theo khoản mục chi tiêu: (17.070)
Tổng giá trị miễn thuế: (14.600)
Thu nhập tính thuế: $68.617
Cấu trúc thuế thu nhập
Thuế suất và thuế phải nộp
35%
33%
28%
25%
15%
10%
16.750 68.000 137.300 209.250 373.650
Biểu đồ 1.1 - Thuế suất biên dành cho vợ và chồng kê khai
thuế chung năm 2010.
Cấu trúc thuế thu nhập
Thuế suất và thuế phải nộp
35%
33%
28%
25%
15%
10%
8.375 34.000 68.650 104.625 186.825
Biểu đồ 1.2 - Thuế suất biên dành cho vợ và chồng kê khai
thuế riêng năm 2010.
Cấu trúc thuế thu nhập
Thuế suất và thuế phải nộp
35%
33%
28%
25%
15%
10%
11.950 45.550 117.650 190.550 373.650
Biểu đồ 1.3 Thuế suất biên dành cho người trụ cột gia đình
kê khai thuế năm 2010.
Cấu trúc thuế thu nhập
Thuế suất và thuế phải nộp
35%
33%
28%
25%
15%
10%
8.375 34.000 82.400 171.850 373.650
Biểu đồ 1.4 - Thuế suất biên dành cho người độc thân kê
khai thuế năm 2010.
Tham khảo biểu thuế thu nhập cá nhân lũy
tiến của Việt Nam
35%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
5trđ 10trđ 18trđ 32trđ 52trđ 80trđ
.
29
Thuế suất biên (Marginal Tax Rate): là tỷ lệ phần trăm
tính trên đồng đô la tiếp theo của thu nhập chịu thuế
phải nộp. Theo biểu đồ 1.1, thu nhập chịu thuế đến mức
$16.750 sẽ chịu mức thuế biên là 10%; thu nhập vượt
quá mức $373.650 sẽ chịu mức thuế suất biên là 35%.
Thuế suất trung bình (Average Tax Rate): là tỷ lệ
phần trăm của tổng tiền thuế phải nộp chia cho tổng thu
nhập. Theo biểu đồ 1.4, ông A đang độc thân có thu
nhập chịu thuế là $80.000, tổng số tiền thuế phải nộp là:
= $8.375x10% + $25.625x15% + $46.000x25%
= $16.181,25
Thuế suất trung bình là: ($16.181,25/$80.000) = 20,23%
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ
30
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ
Thuế suất pháp lý: là mức thuế suất trên biểu thuế
do luật định.
Thuế suất thực tế: là mức thuế suất mà cá nhân
thực tế phải nộp cho chính phủ.
Trong trường hợp nếu người nộp thuế phải nộp
thuế trên tổng thu nhập mà không được hưởng bất
cứ khoản giảm trừ hay miễn thuế nào thì thuế suất
pháp lý sẽ bằng với thuế suất thực tế. Ví dụ: tổng
thu nhập $8.375 mức thuế suất pháp lý 10%. Thuế
suất thực tế sẽ là: 8.375x10%/8.375 = 10%.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ
Quay lại với ví dụ của ông bà Volpe với tổng thu
nhập là $104.730 – thu nhập tính thuế sau 4 bước
là: $68.617. Thuế thu nhập phải nộp:
16.750x10% + 51.250x15% + 617x25% = $9.516,75
Thuế suất trung bình thực tế:
$9.516,75/$104.730 = 9,09%
Thuế suất trung bình pháp lý:
(10% + 15% + 25%)/3= 16,67%
Thuế suất thực tế <<< Thuế suất pháp lý
32
Công bằng theo chiều ngang (Horizontal Equity):
những cá nhân với cùng một khả năng nộp thuế như
nhau, nợ cùng một khoản thuế như nhau, hệ thống
này được mô tả là công bằng theo chiều ngang.
Công bằng theo chiều dọc (Vertical Equity): những cá
nhân với một khả năng nộp thuế cao hơn sẽ nợ tiền
thuế nhiều hơn những cá nhân có khả năng nộp thuế
thấp hơn.
Công bằng theo chiều ngang liên quan đến phép đo
lường có chừng mực và không thiên vị của căn cứ
tính thuế (tax base), công bằng theo chiều dọc lại liên
quan đến cấu trúc mức công bằng qua đó tính thuế.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ
Bà Buell và ông Deetz chưa kết hôn, cả hai cùng
hưởng mức lương $65.000 hàng năm. Cả hai
cũng không có thêm bất cứ một nguồn lực kinh tế
đầu vào nào khác. Có phải bà Buell và ông Deetz
có cùng khả năng nộp thuế thu nhập hay không?
Nếu chúng ta chỉ xem xét tình trạng hôn nhân và
tiền lương y hệt như nhau, câu trả lời phải là có và
cả hai sẽ nộp tiền thuế như nhau. Trường hợp
này, thể hiện công bằng theo chiều ngang.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ
Giả định rằng bà Buell gánh chịu một chứng bệnh mãn tính
và chi $7.000 chi phí y tế không được bảo hiểm mỗi năm.
Trong khi đó, ông Deetz có sức khỏe rất tốt. Giả định rằng
ông Deetz chi $3.650 tiền cấp dưỡng cho người vợ cũ
trong khi bà Buell không có nghĩa vụ pháp lý này.
Dựa trên cơ sở các chứng cứ mới, chúng ta sẽ còn tiếp
tục kết luận bà Buell và ông Deetz có cùng khả năng nộp
thuế thu nhập hay không? Các chi phí y tế và tiền cấp
dưỡng có tham gia vào việc tính toán thu nhập chịu thuế
hay không? Chắc chắn rằng hai cá nhân sẽ tranh luận
rằng chỉ công bằng khi ta xem xét đến các biến số này.
Trường hợp này, công bằng theo chiều dọc cần được
quan tâm đến.
35
Có nhiều cách đo lường công bằng theo chiều
dọc.
Thuế lũy tiến (Progressive Tax): là loại thuế
có thuế suất trung bình gia tăng theo thu nhập.
Thuế tỷ lệ cố định (Proportionate Tax) là loại
thuế có thuế trung bình không thay đổi theo thu
nhập.
Thuế lũy thoái (Regressive Tax): là loại thuế
có thuế trung bình giảm theo thu nhập.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ CÔNG BẰNG CỦA THUẾ
36
Xác định cơ sở thuế thu nhập
Định nghĩa thu nhập của Haig-Simons
Định nghĩa tổng thu nhập của Haig-Simons:
Nguồn lực bị đánh thuế bằng với sự thay đổi về
sức tiêu dùng của cá nhân trong năm. Sức tiêu
dùng bằng với tổng tiêu dùng của cá nhân trong
năm cộng với bất kỳ sự gia tăng nào về giá trị
của của cải.
Khái niệm này là thước đo tốt nhất để đo lường
khả năng nộp thuế, dù cá nhân đó dành thu nhập
cho tiêu dùng hay tiết kiệm.
37
Định nghĩa Haig-Simons giúp cho phân tích tính công
bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.
Công bằng theo chiều dọc: những người có nhiều
nguồn lực hơn phải nộp thuế cao hơn. Ví dụ: nếu A và
B đều có tiền lương giống nhau nhưng A có nhiều bảo
hiểm y tế hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn B.
Công bằng theo chiều ngang: những người có nguồn
lực như nhau nộp thuế bằng nhau, bất kể hình thức mà
họ nhận hay chi tiêu nguồn lực của họ. Ví dụ: A có mức
lương $1.000 và B có mức lương $2.000 nhưng A được
công ty chi trả tiền thuê nhà $1.000. Cả A và B đều có
cùng nguồn lực $2.000 nên phải nộp thuế bằng nhau.
Xác định cơ sở thuế thu nhập
Định nghĩa thông thu nhập của Haig-Simons
38
Xác định cơ sở thuế thu nhập
Giảm trừ thu nhập Haig-Simons
Bàn luận về 02 vấn đề khó khăn của định
nghĩa của Haig-Simons:
Thứ nhất: xác định sức mua/hay khả
năng chi trả.
Thứ hai: xử lý các khoản chi tiêu liên
quan đến công việc/hay tiêu dùng cá
nhân.
39
Xác định cơ sở thuế thu nhập
Giảm trừ do xem xét đến khả năng thanh toán
Thứ nhất, có nhiều thử thách trong việc xác định khả
năng nộp thuế của cá nhân.
Nhiều chi phí khác nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng
nộp thuế và được sử dụng để giảm trừ:
Tổn thất do thiên tai.
Chi phí chăm sóc y tế.
Các khoản thuế đã nộp cho chính quyền địa phương và ở
nước ngoài.
Tuy nhiên, việc kiểm soát các khoản chi phí này là vô
cùng phức tạp và phát sinh những tranh cãi về mức giới
hạn các khoản chi phí này theo quy định của chính phủ.
40
Thứ hai: khoản chi không vì mục đích phục vụ cho
tiêu dùng cá nhân mà khoản chi tiêu liên quan đến
công việc.
Có những khoản chi phí bị chồng chéo giữa chi phí
tiêu dùng cá nhân và chi phí liên quan đến công việc.
Ví dụ: chi phí cho các buổi tiệc và giải trí. Rất khó
xác định trong đó bao nhiêu là tiêu dùng của cá nhân?
và bao nhiêu là chi phí của công ty?
Cá nhân và công ty sẽ chia sẻ lợi ích thuế với nhau
bằng cách chuyển hóa từ chi phí công ty sang chi phí
tiêu dùng cá nhân thông qua kế hoạch chi trả thù lao
cho nhân viên.
Xác định cơ sở thuế thu nhập
Giảm trừ do xem xét đến khả năng thanh toán
Xác định cơ sở thuế thu nhập
Giảm trừ do xem xét đến khả năng thanh toán
Ví dụ: một nhân viên kinh doanh thay vì ký hợp đồng
lao động với mức lương 10 triệu đồng/tháng thì sẽ phải
nộp thuế trên thu nhập 10 triệu đồng và chi tiền ăn và
tiền tiếp khách của bản thân cá nhân bằng thu nhập
sau thuế. Cá nhân này có thể đề nghị ký hợp đồng lao
động 8 triệu đồng/tháng và công ty sẽ chi khoản tiền
tiếp khách 2 triệu đồng/tháng. Khi đó, công ty vẫn được
giảm trừ chi phí 10 triệu đồng còn cá nhân chỉ nộp thuế
trên 8 triệu đồng. 2 triệu đồng tiếp khách khó phân biệt
được giữa khách của công ty hay khách của bản thân cá
nhân hoặc tiền ăn với khách hàng công ty hay tiền ăn
của cá nhân. Quan trọng là cá nhân chi bằng 2 triệu
đồng tiền trước thuế chứ không phải sau thuế.
Xác định cơ sở thuế thu nhập
Giảm trừ do xem xét đến khả năng thanh toán
Tại Mỹ, chi phí cho các buổi tiệc và giải trí chỉ
được giảm trừ 50% .
Tại Việt nam, nó là một khoản nằm trong các
khoản chi phí chỉ được giảm trừ tối đa 10% tổng
các khoản chi phí khác.
43
NGOẠI TÁC/HÀNG HÓA CÔNG: CƠ SỞ CHO
VIỆC GIẢM TRỪ THU NHẬP HAIG-SIMONS
Một vài hoạt động tạo ra lợi ích ngoại tác
cho xã hội nên cần được giảm trừ khỏi thu
nhập theo định nghĩa của Haig-Simons.
Có hai khoản giảm trừ chủ yếu: tiền từ
thiện và chi tiêu cho nhà ở.
44
CHI TỪ THIỆN
Chính phủ thực hiện hỗ trợ tiền từ thiện dưới hình thức cho
phép các cá nhân làm từ thiện được phép giảm trừ khoản
tiền chi cho từ thiện.
Thu nhập $1 và đem $1 này mua 01 ly cà phê thì không
được giảm trừ, nhận một khoản chi phí thuế (tax cost) là
$1xr. Nhận 1 ly cà phê có giá $1 thì phải kiếm được $1/(1-
r).
Thu nhập $1 và đem $1 này chi từ thiện thì được giảm trừ,
nhận một khoản tiết kiệm thuế (tax saving) là $1xr. Do đó,
chi $1 làm từ thiện nhưng thực chất chỉ chi ra $(1 – r).
Đóng thuế ít hơn và giá cả rẻ hơn làm cho từ thiện trở nên
hấp dẫn hơn.
45
“chèn lấn” của chi tiêu so với “thu
hút” của trợ cấp thuế
Ngoài việc hỗ trợ từ thiện bằng chính sách
trợ cấp thuế như trên, chính phủ cũng có
thể cung cấp hàng hóa công trực tiếp.
Thế nhưng, tại sao chính phủ lại chọn
giảm trừ thu nhập Haig-Simons chứ
không gia tăng chi tiêu chính phủ trực
tiếp?
46
Lý do thứ nhất liên quan đến sự chèn lấn.
Nếu như chính phủ cung cấp hàng hóa trực tiếp, sẽ gây
ra “chèn lấn” hoạt động từ thiện của tư nhân. Nếu như
chính phủ trực tiếp chi tiền vào khu vực nào thì đóng
góp từ thiện của tư nhân vào khu vực đó sẽ giảm
xuống.
Bằng việc cung cấp trợ cấp thuế thông qua việc giảm
trừ thuế dẫn đến “thu hút” tư nhân làm từ thiện nhiều
hơn. Việc thu hút này xuất phát từ hiệu ứng thay thế
do giá cả rẻ hơn và hiệu ứng thu nhập do nộp thuế ít
hơn.
“chèn lấn” của chi tiêu so với “thu
hút” của trợ cấp thuế
47
Lý do thứ hai, trợ cấp thuế đưa ra cơ chế giảm
thuế cho những người hỗ trợ hàng hóa công/từ
thiện mà trước đó không được miễn giảm.
Ảnh hưởng biên là những thay đổi hành vi,
chính phủ kỳ vọng khuyến khích thông qua
động lực thuế nhất định.
Ảnh hưởng cận biên là phần miễn giảm thuế
mà chính phủ cung cấp cho những người không
thay đổi hành vi trước chính sách thuế mới.
“chèn lấn” của chi tiêu so với “thu
hút” của trợ cấp thuế
48
Ví dụ, giả sử ông A làm từ thiện 1 triệu đô
la cho những người vô gia cư khi chính phủ
không có bất kỳ khoản miễn giảm thuế nào.
Nếu như chính phủ cho phép giảm trừ tiền
từ thiện và thuế suất 50