Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán
II. Những chuẩn mực kiểm toán được chấp
nhận phổ biến
III. Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực cụ thể
trong các bộ máy kiểm toán
IV. Xây dựng chuẩn mực kiểm toán
9 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2305 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 10: Chuẩn mực kiểm toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 10:
CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
I. Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán
II. Những chuẩn mực kiểm toán được chấp
nhận phổ biến
III. Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực cụ thể
trong các bộ máy kiểm toán
IV. Xây dựng chuẩn mực kiểm toán
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
1. Khái niệm chuẩn mực kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý, là thước đo
chung về chất lượng công việc kiểm toán và dùng để điều tiết hành vi
của KTV và các bên hữu quan theo hướng và mục tiêu xác định.
2. Hình thức thể hiện của chuẩn mực kiểm toán
* Luật kiểm toán: Là hình thức pháp lý cao nhất của chuẩn mực kiểm
toán, được ban hành bởi cơ quan lập pháp (Quốc hội), có ý nghĩa điều
tiết các hành vi của nhiều phía có liên quan.
* Hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể: thường do các tổ chức hiệp hội
nghề nghiệp nghiên cứu, soạn thảo và ban hành cho từng loại hình kiểm
toán hoặc cho kiểm toán nói chung. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán dùng
để điều tiết hành vi của KTV và để đánh giá chất lượng công việc kiểm
toán.
II. NHỮNG CHUẨN MỰC K’T ĐƯỢC CHẤP NHẬN PHỔ BIẾN
(GAAS - Generally Accepted Auditing Standards)
- Những chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận phổ biến (GAAS) là những
chuẩn mực có hiệu lực mà KTV phải tuân thủ khi tiến hành kiểm toán và là
cách thức bảo đảm chất lượng công việc kiểm toán.
-Chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận rộng rãi gồm 10 chuẩn mực và
được chia thành 3 nhóm:
-Nhóm chuẩn mực chung (bao gồm 3 chuẩn mực kiểm toán)
-Nhóm chuẩn mực thực hành (bao gồm 3 chuẩn mực kiểm toán)
-Nhóm chuẩn mực báo cáo (bao gồm 4 chuẩn mực kiểm toán)
* Nhóm Chuẩn mực chung: gồm 3 chuẩn mực
1. Việc kiểm toán phải do một hay một nhóm người được đào tạo nghiệp
vụ tương xứng và thành thạo như một kiểm toán viên thực hiện.
2. Trong tất cả các vấn đề liên quan tới cuộc kiểm toán, KTV phải giữ
một thái độ độc lập.
3. KTV phải duy trì sự thận trọng nghề nghiệp đúng mực trong suốt cuộc
kiểm toán (lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán).
* Nhóm Chuẩn mực thực hành: gồm 3 chuẩn mực
1. Phải lập kế hoạch chu đáo cho công việc kiểm toán và giám sát chặt
chẽ những người giúp việc nếu có
2. Phải hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch
kiểm toán và xác định nội dung, thời gian và quy mô của các thử nghiệm
sẽ thực hiện.
3. Phải thu được đầy đủ bằng chứng có hiệu lực thông qua việc kiểm tra,
quan sát, thẩm vấn và xác nhận để có được những cơ sở hợp lý cho ý kiến
về báo cáo tài chính được kiểm toán
* Nhóm Chuẩn mực báo cáo: gồm 4 chuẩn mực
1. Báo cáo kiểm toán phải xác nhận bảng khai tài chính có được trình
bày phù hợp với những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi hay
không.
2. Báo cáo kiểm toán phải chỉ ra các trường hợp không nhất quán về
nguyên tắc giữa kỳ này với các kỳ trước
3. Phải xem xét các khai báo trên bảng khai tài chính có đầy đủ một cách
hợp lý không trừ những trường hợp khác được chỉ ra trong báo cáo.
4. Phải đưa ra ý kiến về toàn bộ bảng khai tài chính hoặc khẳng định
không thể đưa ra ý kiến được kèm theo việc nêu rõ lý do.
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN CỤ THỂ
TRONG CÁC BỘ MÁY KIỂM TOÁN
* Trong phân hệ Kiểm toán độc lập:
* Trong phân hệ Kiểm toán nhà nước:
Những chuẩn mực cho KTV và cơ quan KTNN
Những chuẩn mực chỉ áp dụng cho cơ quan KTNN
Tính “nguyên vẹn” của các chuẩn mực trên được thể hiện rõ nét hơn cả.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán thường được thể hiện theo 2 hướng:
* Trong phân hệ Kiểm toán nội bộ:
Chung cho bộ máy kiểm toán nội bộ và KTV nội bộ
Cho bộ phận kiểm toán nội bộ
Cho KTV nội bộ
Chuẩn mực kiểm toán được cụ thể hoá theo 3 hướng:
IV. XÂY DỰNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN
1. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng chuẩn mực kiểm toán
- Phải hoà nhập với thông lệ phổ biến của kiểm toán quốc tế trên cơ sở
những nguyên lý chung, những kỹ thuật chung của kiểm toán, đồng thời
phải xuất phát từ thực tiễn Việt Nam đặc biệt là truyền thống văn hoá, đạo
đức và đặc điểm quản lý chung có liên quan.
- Cần hoạch định rõ khung pháp lý chung trong quan hệ với khung pháp lý
cụ thể của kiểm toán.
- Chuẩn mực kiểm toán cần được xây dựng đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, và bảo
đảm tính toàn diện và khả thi cao.
2. Cơ sở xây dựng chuẩn mực kiểm toán
Cơ sở để xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm
pháp lý, có thể bao gồm:
- Quy phạm điều chỉnh: quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia quan hệ pháp lý.
- Quy phạm bảo vệ: xác định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi
bất hợp pháp
- Quy phạm định ra các nguyên tắc, định hướng cho các hành vi
- Quy phạm thủ tục: quy định trình tự thực hiện các quy phạm nội
dung nói trên.