Khái niệm sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất
quan trọng tạo ra lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cho toàn xã hội và phục vụ cho xuất khẩu,
dù rằng ở Việt Nam sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu
chủ yếu là sản phẩm thô chưa qua chế biến. Sản xuất
nông nghiệp thông thường bao gồm hai lĩnh vực chủ yếu
là trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động sản xuất trong
ngành nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và chế
biến (ngành chế biến mang tính chất công nghiệp nhiều
hơn, ví dụ các sản phẩm chế biến như sữa bò, sữa dê,
các món ăn chế biến sẵn, nước uống đóng hội, trái cây
đóng hộp ) Bên cạnh các hoạt động chính nêu trên,
trong ngành nông nghiệp còn có những hoạt động sản
xuất phụ có tính đặc thù để phục vụ cho hoạt động chính
như: sản xuất phân bón, thực hiện công việc vận chuyển,
làm đất, chăm sóc, thu hạch sản phẩm
40 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 3100 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 3: Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3(tt)
KẾ TOÁN CHI PHÍ
& TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP
Nguyễn Thanh Hùng
1. ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN - KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất
quan trọng tạo ra lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cho toàn xã hội và phục vụ cho xuất khẩu,
dù rằng ở Việt Nam sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu
chủ yếu là sản phẩm thô chưa qua chế biến. Sản xuất
nông nghiệp thông thường bao gồm hai lĩnh vực chủ yếu
là trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động sản xuất trong
ngành nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và chế
biến (ngành chế biến mang tính chất công nghiệp nhiều
hơn, ví dụ các sản phẩm chế biến như sữa bò, sữa dê,
các món ăn chế biến sẵn, nước uống đóng hội, trái cây
đóng hộp) Bên cạnh các hoạt động chính nêu trên,
trong ngành nông nghiệp còn có những hoạt động sản
xuất phụ có tính đặc thù để phục vụ cho hoạt động chính
như: sản xuất phân bón, thực hiện công việc vận chuyển,
làm đất, chăm sóc, thu hạch sản phẩm.
1.2. Đặc điểm chủ yếu của hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp được vận
dụng từ hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
ban hành theo quyết định 114-TC-CĐKT ngày
01/11/1995 của Bộ Tài chính. Nhìn chung việc
sử dụng hệ thống tài khoản này trong các doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp cũng giống như
các ngành khác, tuy nhiên có một số tài khoản
được sử dụng theo đặc điểm vốn có của sản xuất
nông nghiệp như:
1.2. Đặc điểm chủ yếu của hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu của các đơn vị
sản xuất – kinh doanh nông nghiệp. Ngoài ra tiểu khoản
được mở để theo dõi biến động của từng loại nguyên,
vật liệu khác nhau, riêng tiểu khoản 1521 – Nguyên, vật
liệu chính trong doanh nghiệp cần thiết mở chi tiết theo
từng loại vật liệu chủ yếu như hạt giống, phân bón, thức
ăn gia súc.
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản
xuất nông nghiệp (kể cả phần giao khoán) dùng đối với
doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên để xác định vị trí giá hàng tồn kho. Tài khoản này
cũng được chhi tiết theo tiểu khoản để theo dõi chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các ngành sản
xuất như trồng trọt, chăn nuôi và chế biến.
1.2. Đặc điểm chủ yếu của hạch toán kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp.
Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình
Ngoài những tiểu khoản sử dụng chung như các
ngành khác, riêng tiểu khoản 2116 – Cây lâu
năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm còn
được chi tiết theo các loại cây lâu năm, súc vật
làm việc, súc vật cho sản phẩm.
2116 – Cây lâu năm (cà phê, chè, cao su, vườn
cây ăn quả)
2116 – Súc vật làm việc (voi, bò, ngựa, cày
kéo)
2116 – Súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa,
súc vật sinh sản)
2.2. Phương pháp tính giá thành
và tài khoản hạch toán
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp nông nghiệp thực hiện theo phương pháp kê khai thường
xuyên cũng được sử dụng các tài khoản.
621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
627 “Chi phí sản xuất chung”
154 “Chi phí SXKD dở dang”
TK 154 cần mở các tài khoản chi tiết để phản ánh cho từng loại hoạt
động sản xuất. Chẳng hạn như:
1541 “Sản xuất trồng trọt”
1542 “Sản xuất chăn nuôi”
Trong đó: 1542.1 “Giá trị súc vật nhỏ và súc vật nuôi lớn, nuôi
béo”; 1542.2 “Chi phí chăn nuôi”.
1543 “Sản xuất chế biến”
1544 “Sản xuất phụ”
1.3. Phương pháp tính giá thành
và tài khoản hạch toán
Tách riêng tổng giá thành của các loại sản phẩm trên cơ
sở gía thành kế hoạch hoặc trên cơ sở giá trị của từng
loại. Theo phương pháp này có thể áp dụng các phương
pháp cụ thể như phương pháp hệ số. Theo phương pháp
này, trước hết phải tìm ra hệ số chi phí để tính ra tổng
giá thành thực tế của từng loại sản phẩm.
Hệ số chi phí = Tổng chi phí sản xuất thực tế/tổng chi
phí sản xuất kế hoạch.
Tổng giá thành thực tế của mỗi loại sản phẩm ở đây
được tính theo công thức sau đây:
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm = tổng
giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm * hệ số chi
phí.
Phương pháp đánh giá: Là phương pháp dùng giá kế
hoạch hoặc giá bán được trên thị trường để tính giá trị
của sản phẩm, từ đó tính ra giá thành thực tế của sản
phẩm chính.
2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÀNH TT
Nội dung các các khoản mục, chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trồng trọt
được tập hợp theo các khoản mục chi phí dưới đây:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí hạt giống là chi phí bản thân hạt giống: bao gồm giá mua
giống và chi phí thu mua (trường hợp mua giống ở bên ngoài). Nếu
hạt giống tự sản xuất thì tính theo giá tiêu thụ nội bộ. Các chi phí
liên quan đến hạt giống như: làm sạch, phân loại, xử lý trước khi
gieo trồng; vận chuyển từ nơi bảo quản tới nơi sản xuất không ghi
vào khoản mục này mà tính vào các khoản tương ứng. Khoản mục
chi phí và giống chỉ có đối với cây ngắn ngày.
Ngoài chi phí hạt giống, chi phí phân bón cũng là loại chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và gồm: chi phí về phân hữu cơ, phân bón
hoá học kể cả chi phí gieo trồng cây phân xanh trên diện tích sản
xuất và vùi để làm phân (không kể chi phí chuẩn bị phân trước khi
đem bón như đánh tơi, vận chuyển ra ruộng. Những chi phí này
được ghi vào khoản mục khác có liên quan như tiền lương, chi phí
vận chuyển).
2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÀNH TT
Nội dung các các khoản mục, chi phí sản xuất
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương
chính và lương phụ và các khoản có tính chất lương
của công nhân đã sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ
quản lý sản xuất phát sinh ở đội, trại, xưởng sản xuất
như lương đội trưởng, đội phó, cán bộ kỹ thuật, tiền
khấu hao TSCĐ dùng chung cho nhiều loại cây
trồng Khoản chi phí này được tập hợp riêng trên tài
khoản chi phí sản xuất chung và được phân bổ cho
từng loại cây trồng theo một tiêu thức nhất định. Quá
trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất trồng trọt được tính từ lúc bắt đầu làm đất, gieo
trồng, chăm sóc đến thu hoạch sản phẩm nhập kho
hoặc giao cho xưởng chế biến của nông trường theo
hình thức sản phẩm quy định tính cho ngành trồng trọt
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cây ngắn ngày (hàng năm).
Cây ngắn ngày bao gồm các loại cây trồng có
thời gian canh tác tính từ lúc làm đất, gieo trồng
đến thu hoạch sản phẩm tối đã chỉ trong vòng
một năm. Chi phí sản xuất của cây ngắn ngày
phát sinh gắn liền với bốn giai đoạn: Chi phí
làm đất như chi phí cày đất, bừa đất, xới đất
Chi phí gieo trồng như chi phí chăm sóc, bón
phân, tưới nước, tiêu nước, chi phí phun thuốc
trừ sâu, Chi phí thu hoạch phát sinh liên quan
đến quá trình thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cây ngắn ngày (hàng năm).
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất cây ngắn ngày tiến hành như sau:
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất – kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí,
ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung
theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang
Trị giá phế liệu thu hồi, nguyên, vật liệu xuất thuê ngoài gia công đã nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154
Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong nhập kho hoặc đem tiêu thụ:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cây ngắn ngày
Chi phí sản xuất của cây ngắn ngày liên
quan đến diện tích thu hoạch trong năm và
diện tích sẽ thu hoạch của năm sau. Bởi vì
kỳ tính giá thành của một sản phẩm nông
nghiệp ngắn ngày và niên độ tài chính
khác nhau. Do đó, trong thực tế để xác
định giá thành của sản phẩm hoàn thành
cần phải xác định chi phí chuyển sang
năm sau:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cây ngắn ngày
Chi phí
sản xuất
chuyển
sang
năm sau =
CP năm
trước
chuyển
sang
+
CP sản xuất
phát sinh
trong năm
-
CP thu hoạch
trong năm
x
Doanh thu
chưa thu hoạch
chuyển sang
năm sau
Tổng DT thu hoạch trong năm và chưa thu hoạch
chuyển sang năm sau
Hoặc có thể SD công thức
CPSX
chuyển
sang
năm
sau
=
CP năm
trước
chuyển
sang +
CP sản
xuất phát
sinh trong
năm -
CP thu
hoạch
trong năm
x
Sản lượng ước
thu của
DT chưa
thu hoạch
Sản lượng
đã thu hoạch
trong năm
+ Sản lượng ước
thu của diện tích
chưa thu hoạch
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cây ngắn ngày
Tổng giá thành của SP hoàn thành trong năm
Tổng Z
sản phẩm
hoàn
thành
trong năm
=
SPSX
dở
dang
đầu
năm
+
Toàn bộ
chi phí
sản xuất
phát sinh
trong
năm
-
CPSX
chuyển
sang
năm
-
Giá trị
sản
phẩm
phụ
Z đơn vị
sản phẩm =
Tổng Z sản phẩm
hoàn thành trong năm
Khối lượng sản phẩm thu
hoạch được trong năm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cây ngắn ngày
Nếu trên cùng một diện tích mà tiến hành
trồng xen lại loại cây trồng, thì khoản chi
phí nào phát sinh có tính chất riêng biệt
phải tổ chức theo dõi riêng, còn những
khoản chi phí liên quan đến cả hai loại cây
và không phân biệt được thì tiến hành
phân bổ cho từng loại cây theo diện tích
gieo trồng của từng loại cây.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cây ngắn ngày
Nếu trên cùng một diện tích mà tiến hành
trồng xen lại loại cây trồng, thì khoản chi
phí nào phát sinh có tính chất riêng biệt
phải tổ chức theo dõi riêng, còn những
khoản chi phí liên quan đến cả hai loại cây
và không phân biệt được thì tiến hành
phân bổ cho từng loại cây theo diện tích
gieo trồng của từng loại cây.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cây ngắn ngày
CP tính cho
từng loại cây
trồng xen =
Chi phí phát sinh
liên quan đến
2 loại cây
x
Diện tích
gieo trồng
của mỗi
loại cây
Tổng diện tích
gieo trồng của
2 loại cây
Diện tích gieo trồng
của mỗi loại cây
trồng xen
=
Khối lượng hạt giống thực tế gieo
Định mức hạt giống gieo cho 1 ha
nếu trồng riêng
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cây trồng thu hoạch nhiều lần
Loại cây trồng này có đặc điểm là gieo trồng một lần
nhưng cho sản phẩm trong 2 hoặc 3 năm sau nên” chi phí
trồng mới” sẽ liên quan đến vài năm sau. Do vậy trong
công tác kế toán chi phí sản xuất phải tổ chức theo dõi
thêm chi phí giai đoạn gieo trồng( gồm chi phí làm đất, chi
phí gieo trồng, giống cây trồng) để phân bổ đúng đắn
vào giá thành sản phẩm thu được ở các vụ các năm sau:
Căn cứ để phân bổ chi phí mới có thể là số năm cho sản
phẩm của cây trồng hoặc là sản lượng sản phẩm ước tính
cả đời cây.
Chi phí chăm sóc thu hoạch hàng vụ hàng năm được theo
dõi riêng. Tổng hợp hai loại chi phí trên sẽ là tính giá thành
sản phẩm thu hoạch. Giá thành đơn vị sản phẩm đựơc xác
định theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm cây trồng trọt thu hoạch nhiều
lần = chi phí trồng mới được phân bổ + chi phí chăm sóc
thu hoạch trong năm)/ sản lượng sản phẩm thu hoạch trong
năm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cây trồng thu hoạch nhiều lần
Cây trồng một lần thu hoạch nhiều lần có đặc
điểm là chi phí làm đất và gieo trồng phát sinh
trong một kỳ nhưng liên quan đến nhiều kỳ thu
hoạch. Do vậy để phản ánh hợp lý chi phí hợp
lý vào cấu thành của Z, sản phẩm cần phải phân
bổ các khoản chi phí này cho các kỳ thu hoạch
dự kiến:
Mức phân bổ
cho từng kỳ
=
Chi phí làm đất và gieo trồng
thực tế phát sinh
Số kỳ thu hoạch dự kiến (năm)
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cây trồng thu hoạch nhiều lần
Chi phí sản xuất của cây trồng 1 lần thu hoạch nhiều lần bao gồm:
1. Chi phí làm đất và gieo trồng được phân bổ
2. Chi phí chăm sóc
3. Chi phí thu hoạch
Việc hạch toán chi phí chăm sóc và chi phí thu hoạch cũng
được thực hiện thông qua 3 TK 621,622,627 và cuối kỳ mới kết
chuyển Vào TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất cà tính Z.
Riêng khoản chi phí làm đất và gieo trồng do liên quan đến
nhiều kỳ nên phải tập hợp qua TK 1421” chi phí trả trước”
Nợ 1421
Có TK 334,338,214,152,153
Định kỳ khi phân bổ chi phí làm đất và gieo trồng để tính giá thành
sản phẩm sản xuất trong kỳ ghi:
Nợ 627
Có 1421→mức phân bổ
Ghi chú: Phương pháp tính toán chi phí sản xuất dỡ dang và
tính Z sản phẩm cũng tương tư như ở cây ngắn ngày.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của cây lâu năm.
Cây lâu năm là loại cây cho sản phẩm
trong thời gian dài. Vườn cây lâu năm là
tài sản cố định nên được khấu hao để tính
vào chi phí sản xuất sản phẩm. Chi phí
sản xuất sản phẩm cây lâu năm bao gồm
hai tài khoản:
Chi phí chăm sóc ( bao gồm cả khoản
khấu hao vườn cây lâu năm)
Chi phí thu hoạch.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của cây lâu năm.
Chi phí chăm sóc vườn cây lâu năm liên quan
đến sản phẩm đã thu hoạch trong năm sau, nên
cần phải xác định chi phí chuyển năm sau:
CPSX
chuyển
năm sau
=
CPSX năm
trước +
CP chăm sóc
phát sinh trong
năm
x
Sản
lượng
dự kiến
thu
hoạch
thuộc
năm sau
Sản lượng
thu hoạch
trong năm
+
Sản lượng dự
kiến thu
hoạch thuộc
năm sau
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của cây lâu năm.
Đặc điểm của cây lâu năm là sau khi bàn giao
đưa vào sản xuất – kinh doanh sẽ thu hoạch sản
phẩm trong nhiều năm, tuỳ thuộc tuổi thọ của
cây lâu năm. Do đó, quá trình bắt đầu có sản
phẩm được xem như quá trình đầu tư xây dựng
cơ bản để hình thành nên TSCĐ, được tập hợp
trên TK 241- chi phí xây dựng cơ bản theo quy
định chung. Chi phí vườn cây lâu năm trong quá
trình sản xuất- kinh doanh bao gồm chi phí khâu
chăm sóc, khâu thu hoạch và chi phí khấu hao
vườn cây lâu năm. Các chi phí này được tổng
hợp trên sổ chi tiết TK 154- chi phí sản xuất
kinh doanh dỡ dang, trong đó, chi tiết cho từng
cây cam, chanh, cao su, cà phê.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của cây lâu năm.
Cây lâu năm cũng giống như cây hằng năm có
đặc điểm là cây sản xuất có thể không nhất trí
với năm thu hoạch nên cuối năm phải xác định
chi phí sản xuất của sản phẩm dỡ dang chuyển
sang năm sau.
Về nguyên tắc chi phí sản xuất của vụ thu hoạch
nào phải chuyển cho sản phẩm đó và phải tính
toán cụ thể cho từng loại cây trồng. Khi hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cây lâu năm cần chú ý những dặc điểm sau:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của cây lâu năm.
Cây lâu năm có đặc điểm chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm thu hoạch kéo dài
trong thời gian nhất định, có cây như chè, gần như thu hoạch trong năm. Vì
vậy chỉ đến cuối năm mới xác định được giá thực tế. Trong năm sản xuất
thu hoạch được tính theo giá thành kế hoạch, đến cuối năm điều chỉnh lại
giá thành thực tế.
Khi sản phẩm thu hoạch có nhiều cấp sản phẩm khác nhau có thể quy thành
sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi chung hoặc áp dụng phương pháp
hệ số chi phí để tính giá thành từng cấp sản phẩm.
Trong khoản mục giống nhau nhưng có khoản mục khấu hao vườn cây lâu
năm.
Nếu giữa các hàng cây lâu năm có trồng xen kẻ cây khác như: muồng, lạc,
vừngcần căn cứ vào mục đích trồng để tổ chức hạch toán chi phí và tính
giá thành thành phẩm.
Nếu mục đích trồng xen kẻ nhằm tăng hêm doanh lợi thì phải tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm riêng cây trồng xen.
Trường hợp trồng cây xen nhằm mục đích giữ độ ẩm phục vụ cho cây lâu
năm thì mọi chi phí đều tính vào giá thành cây lâu năm.
Sản phẩm trồng xen kẻ thu được coi là giá trị sản phẩm phụ.
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÀNH CN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chăn nuôi được phản ánh vào tiểu khoản 154- chi phí
sản xuất, kinh doanh dỡ dang. Khi hạch toán chi phí
ngành chăn nuôi trên tk 154 cần chú ý một số điểm
sau:
1. Hạch toán chi phí chăn nuôi phải chi tiết cho từng
ngành chăn nuôi( ngành chăn nuôi trâu bò, chăn
nuôi lợn.) theo từng nhóm hoặc loại gia súc gia
cầm
2. Súc vật con của đàn gia xúc vật cơ bản hay nuôi
béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo
dõi riêng theo giá thành thực tế .
3. Đối với súc vật cơ bản khi đào thải chuyển thành
súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào TK
154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÀNH CN
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí về giống,
chi phí thức ăn gia súc.
Chi phí về giống thường chỉ có trong nhóm súc vật nuôi
béo, nuôi lớn của một số súc vật ( chủ yếu là cá và gia
cầm)
Chi phí thức ăn súc vật : gồm các loại thức ăn tinh thô,
khoáng mua ngoài hoặc tự sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm lương chính, lương
phụ của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản phụ
cấp tiền thưởng trong sản xuất đó.
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản
xuất có tính chất chung ở trại chăn nuôi như: lương
BHXH của các cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật đội,
khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho nhiều
loại gia súc.
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÀNH CN
Phần trên là những khoản mục chi phí do nhà nước quy
định dùng để hạch toán chi phí cho tất cả các đối tuợng
chăn nuôi. Tuy nhiên đối với đàn gia cầm riêng cần chú
ý một số đặc điểm sau đây:
Đối với gia cầm nuôi lấy trứng hoặc lấy giống ( giống gà
trống và mái) không thuộc TSCĐ, giá gốc của đàn gia
cầm được hạch toán riêng sau khi đã trừ giá tri trị thanh
lý cần được tính vào khoản mục giống gia cầm ( bằng
phương pháp phân bổ) công thức phân bổ như sau:
Mức phân bổ giá gốc đàn gia cầm cơ bản hàng quý,
hàng năm = ( giá gốc đàn gia cầm cơ bản nhập vào – giá
trị đàn gia cầm cơ bản khi đào thải/ thời gian sản xuất (
quý năm)
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÀNH CN
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh ghi:
Nợ 154
Có 621
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập
hợp chi phí ghi:
Nợ 154
Có 622
Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo từng
đối tượng tập hợp chi phí ghi:
Nợ 154
Có 627
Trị giá sản phẩm phụ như phân súc vật ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NGÀNH CN
Trị giá súc vật con, súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật
làm việc, súc vật sinh sản ghi:
Nợ 211 – TSCĐ hữu hình (2116)
Có 154
Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho
( với những sản phẩm được nhập kho) hoặc đem tiêu thụ
ngay ghi:
Nợ 155
Nợ 632
Có 154
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất của các loại gia súc, gia
cầm theo tuần tự trên, để tính giá thành sản phẩm của
từng loại cần tiến hành theo các nội dung dưới đây:
Kế toán chăn nuôi xúc vật sinh
sản
Súc vật sinh sản bao gồm heo sinh sản, bò sinh
sảnsản phẩm của súc vật sinh sản là các loại
súc vạt con, ngoài ra còn có sản phẩm phụ là
phân và bò sữa.
Đối tượng tính Z là bản thân súc vật con hoặc
trọng lượng súc vật con tách mẹ.
Chi phí sản xuất chăn nuôi sinh sản liên quan
đến cả sản phẩm hoàn thành trong năm và sản
phẩm dỡ dang chuyển năm sau. Chi phí sản xuất
chuyển năm sau được xác định như sau:
Kế toán chăn nuôi xúc vật sinh
sản
Chi phí
chăn nuôi
dỡ dang
c