Kế toán kiểm toán - Chương 3: Tài khoản và ghi sổ kép

Tài khoản 3.2 Ghi sổ kép 3.3 Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết 3.4 Quan hệ giữa Báo cáo tài chính và TK kế toán 3.5 Đối chiếu, kiểm tra số liệu trên tài khoản kế toán 3.6 Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất

pdf73 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 3: Tài khoản và ghi sổ kép, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 TÀI KHOẢN VÀ GHI SỔ KÉP MỤC TIÊU HỌC TẬP 3.1 Tài khoản 3.2 Ghi sổ kép 3.3 Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết 3.4 Quan hệ giữa Báo cáo tài chính và TK kế toán 3.5 Đối chiếu, kiểm tra số liệu trên tài khoản kế toán 3.6 Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất 3.1 TÀI KHOẢN 3.1.1 Khái niệm về tài khoản Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế (Luật Kế toán). Đặc điểm của tài khoản Phản ánh từng đối tượng theo nội dung kinh tế Phản ánh đối tượng kế toán ở trạng thái vận động Phản ánh ở mọi thời điểm 3.1.2 Nội dung, kết cấu và phân loại tài khoản a. Nội dung: Tài khoản được chia làm hai bên để phản ánh hai mặt đối lập sự biến động của từng đối tượng kế toán.  Một bên: Phản ánh số tiền của NVKT làm tăng giá trị của đối tượng kế toán trong kỳ (Số phát sinh tăng).  Một bên: Phản ánh số tiền của NVKT làm giảm giá trị của đối tượng kế toán trong kỳ (Số phát sinh giảm).  Số dư đầu kỳ và Số dư cuối kỳ: Phản ánh giá trị đối tượng kế toán hiện có lúc đầu kỳ và cuối kỳ. Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số PS tăng − Số PS giảm b. Kết cấu tài khoản Hình thức đơn giản của tài khoản Nợ TK Có  Tên tài khoản phải mô tả được nội dung ghi chép trong tài khoản đó. Tên tài khoản giúp tìm hiểu xem liệu nó có thể được xếp loại là tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu hoặc chi phí trong các báo cáo tài chính.  Mỗi tài khoản có một số hiệu riêng do nhà nước quy định thống nhất. c. Phân loại tài khoản (1). Phân loại TK theo mối quan hệ với báo cáo tài chính, các TK bao gồm 4 loại:  TK Tài sản  TK Nguồn vốn  TK Doanh thu  TK Chi phí Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2). Phân loại tài khoản theo mối liên hệ với kỳ kế toán, có 2 loại TK cơ bản:  TK Thường xuyên (Permanent Accounts): Là những TK luôn có số dư, số dư từ cuối kỳ kế toán này chuyển sang đầu kỳ kế toán sau. Bao gồm: TK Tài sản và TK nguồn vốn.  TK Tạm thời (Temporary Accounts): Là những TK chỉ phản ánh số phát sinh trong kỳ. Đến cuối kỳ, chúng được kết chuyển hết. Bắt đầu mỗi kỳ kế toán mới, những TK này luôn có số dư bằng không. Bao gồm: TK Doanh thu và TK Chi phí. d. Cách ghi chép vào tài khoản Tài khoản tài sản Nợ TK Tài sản Có Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số PS tăng – Số PS giảm Số dư đầu kỳ: Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm Cộng số phát sinh tăng Cộng số phát sinh giảm Số dư cuối kỳ: Ví dụ 1 Vào cuối kỳ trước, khoản mục hàng hóa thể hiện trên bảng cân đối kế toán là 10.000.000 đ – nằm bên tài sản ( bên trái ). Nó cũng là số dư đầu kỳ của tài khoản hàng hóa kỳ này, tức là bên nợ của tài khoản hàng hóa. Trong kỳ này có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau : NV1: Mua hàng hóa nhập kho 25.000.000 đ đã trả bằng tiền mặt. NV2: Xuất kho hàng hóa đem bán, trị giá xuất kho 20.000.000 đ. Nợ TK Hàng hóa Có Số dư cuối kỳ = 10.000.000 đ + 25.000.000 đ – 20.000.000 đ = 15.000.000 đ Số dư đầu kỳ: 10.000.000 (1) 25.000.000 20.000.000 (2) Cộng: 25.000.000 Cộng: 20.000.000 Số dư cuối kỳ: 15.000.000 Tài khoản nguồn vốn Nợ TK Nguồn vốn Có Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số PS tăng – Số PS giảm Số dư đầu kỳ: Số phát sinh tăngSố phát sinh giảm Cộng số phát sinh tăngCộng số phát sinh giảm Số dư cuối kỳ: Ví dụ 2 Vào cuối kỳ trước, khoản mục Phải trả cho người bán thể hiện trên bảng cân đối kế toán là 16.000.000 đ – nằm bên nguồn vốn ( bên phải ). Nó là số dư đầu kỳ của tài khoản Phải trả cho người bán kỳ này, tức là bên có của tài khoản Phải trả cho người bán. Trong kỳ này phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như sau : NV1: Mua nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán 24.000.000 đ. NV2: Vay ngắn hạn để trả nợ cho người bán 38.000.000 đ. Nợ TK Phải trả cho người bán Có Số dư cuối kỳ = 16.000.000 đ + 24.000.000 đ – 38.000.000 đ = 2.000.000 đ SDĐK: 16.000.000 (2) 38.000.000 24.000.000 (1) Cộng: 38.000.000 Cộng: 24.000.000 Số dư cuối kỳ: 2.000.000 Nhận xét Có thể thấy rằng, nếu một khoản ghi bên nợ làm tăng tài sản thì phải sử dụng một khoản ghi có để làm tăng nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu. Mặt khác, nếu một khoản ghi có làm giảm tài sản thì phải có một khoản ghi nợ để chỉ sự giảm nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu. Các nguyên tắc này đối nghịch nhau bởi vì tài sản nằm ở vế đối nghịch với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Các nguyên tắc này có thể được trình bày như sau : Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Tăng ( + ) Giảm ( – ) Giảm ( – ) Tăng ( + ) Giảm (– ) Tăng ( + ) Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Ghi nợ Ghi có Tài khoản Doanh thu và TK Chi phí  Doanh thu làm tăng vốn chủ sở hữu, chi phí làm giảm vốn chủ sở hữu.  Một NVKT phát sinh làm tăng doanh thu bằng phát sinh có cũng làm tăng vốn chủ sở hữu bằng phát sinh có. Ngược lại, phát sinh nợ làm giảm doanh thu dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.  Các phát sinh nợ làm tăng chi phí lại làm giảm vốn chủ sở hữu bằng phát sinh nợ. Ngược lại, phát sinh có làm giảm chi phí sẽ dẫn đến làm tăng vốn chủ sở hữu bấy nhiêu. Lý do được đến kết quả này là do các khoản doanh thu và chi phí là các thành phần của vốn chủ sở hữu, nằm bên cột phải của phương trình kế toán. Nợ Vốn chủ sở hữu Có Giảm Tăng (Các phát sinh nợ) (Các phát sinh có) Chi phí Doanh thu Tăng Giảm Giảm Tăng (PS nợ) (PS có) (PS nợ) (PS có) Ví dụ 3 (Bài tập 11): Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp Có (1) 2.000.000 22.000.000 (cuối kỳ kc) (2) 1.000.000 (3) 14.000.000 (4) 3.000.000 (5) 2.000.000 3.2 GHI SỔ KÉP 1/ Khái niệm: Ghi sổ kép là phương pháp được sử dụng để ghi các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản kế toán có liên quan theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ và mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán. Đặc điểm của ghi sổ kép:  Phản ánh mối quan hệ về sự biến động của các đối tượng kế toán.  Phải có ít nhất 2 tài khoản có liên quan. Ví dụ 4 Nhập kho nguyên vật liệu, giá mua 20.000.000đ chưa trả tiền cho người bán. Nợ TK Phải trả cho người bán Có Nợ TK Nguyên vật liệu Có 20.000.000 20.000.000 2. Định khoản kế toán (Bút toán) Tùy thuộc vào số lượng TK tham gia trong mối quan hệ đối ứng, hiện nay có 2 loại định khoản: - Định khoản giản đơn - Định khoản phức tạp a. Định khoản giản đơn Định khoản giản đơn là định khoản chỉ có liên quan đến 2 tài khoản kế toán. Theo ví dụ 4: Nợ TK Nguyên vật liệu 20.000.000 Có TK Phải trả cho người bán 20.000.000 b. Định khoản phức tạp Định khoản phức tạp là định khoản có liên quan từ 3 TK kế toán trở lên. Biểu hiện:  Ghi Nợ 1 TK, Ghi Có một hoặc nhiều TK;  Ghi Có 1 TK, Ghi Nợ một hoặc nhiều TK;  Cá biệt: Ghi Nợ một số TK, số TK còn lại ghi Có. Ví dụ 5 Đến hạn thanh toán, doanh nghiệp dùng tiền mặt 5.000.000 đ và chuyển tiền gửi ngân hàng 15.000.000 đ để trả nợ người bán . Phân tích: Nợ phải trả giảm, 2 loại tài sản giảm. Nguyên tắc: Nợ phải trả giảm ghi bên nợ. Tài sản giảm ghi bên có. Tài sản giảm ghi bên có. Bút toán: Nợ TK Phải trả cho người bán 20.000.000 Có TK Tiền mặt 5.000.000 Có TK TGNH 15.000.000 3. Nguyên tắc ghi sổ kép  Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có ảnh hưởng đến ít nhất 2 tài khoản có liên quan.  Mỗi định khoản phải ghi bên Nợ đối ứng với ghi bên Có. Số tiền ghi Nợ luôn bằng số tiền ghi Có của các tài khoản đối ứng. Do đó:  Tổng số phát sinh Nợ = Tổng số phát sinh Có các tài khoản các tài khoản Áp dụng trình tự định khoản các NVKT phát sinh sau đây: 1. Số vốn góp ban đầu của các thành viên là 500.000.000 đ bằng tiền mặt để thành lập công ty TNHH X. 2. Chi tiền mặt mua dụng cụ văn phòng 40.000.000. 3. Mua 01 TSCĐ hữu hình chưa trả tiền cho người bán 60.000.000 đ. 4. Vay ngắn hạn để trả nợ người bán 50.000.000 đ. 5. Thu bằng tiền gửi ngân hàng về dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng 70.000.000 đ. 6. Chi tiền mặt 38.000.000 đ cho các khoản chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ (Chi phí bán hàng). Ghi sổ đơn là gì ? Ghi sổ đơn là cách phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào từng tài khoản riêng độc lập nhau, không phản ánh mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán. Ghi sổ đơn áp dụng đối với những hộ buôn bán nhỏ cá thể hoặc để theo dõi những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và một số chỉ tiêu cần thiết khác. Bao gồm : Tài sản thuê ngoài; Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công; Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược; Nợ khó đòi đã xử lý; Ngoại tệ các loại; Dự toán chi sự nghiệp, dự án. Ví dụ 6 Tài sản thuê ngoài (TK 001) Doanh nghiệp thuê 01 TSCĐ hữu hình bên ngoài dùng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, giá trị TSCĐ là 300 triệu đồng, thời hạn thuê 3 tháng. Tiền thuê trả hàng tháng 20 triệu đồng. Khi thuê 300 triệu (Ghi đơn) Khi hết hạn HĐ 300 triệu (Ghi đơn) 3.3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT 1. Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản cấp 1 để phản ánh và giám đốc các đối tượng kế toán ở dạng tổng quát nhằm cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.  Thông tin do kế toán tổng hợp cung cấp sẽ cho biết tình hình hiện có và biến động của đối tượng kế toán ở dạng tổng quát nhất.  Số liệu của kế toán tổng hợp dùng để lập các báo cáo tài chính. 2. Kế toán chi tiết Kế toán chi tiết là việc phản ánh và giám đốc một cách chi tiết, tỉ mĩ từng loại tài sản và nguồn vốn và các đối tượng kế toán khác đã được kế toán trên tài khoản cấp 1 nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán hiện nay có 2 hình thức kế toán chi tiết: - Tài khoản cấp 2, và - Sổ chi tiết. a. Tài khoản cấp 2 Tài khoản cấp 2 là hình thức kế toán chi tiết số liệu đã phản ánh trên tài khoản cấp 1 nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước. Ví dụ: để đảm bảo tính thống nhất, ngoài TK cấp 1 – TSCĐ hữu hình (211), nhà nước còn quy định các TK cấp 2 tương ứng như : + TK 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc + TK 2112 - Máy móc, thiết bị + TK 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn + TK 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý + TK 2115 - Cây lâu năm, súc vật sinh sản và làm việc + TK 2118 - TSCĐ khác Lưu ý:  TK cấp 1 và TK cấp 2 do nhà nước quy định thống nhất.  Doanh nghiệp được quyền mở các TK từ cấp 3, cấp 4,cấp n.  Quy định ký hiệu từ cấp 3 trở đi, có thể dùng con số hoặc ký tự chữ. Ví dụ: TK cấp 1: TK333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. TK cấp 2: TK3331- Thuế GTGT phải nộp TK cấp 3: - TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra - TK 33312 – Thuế GTGT của hàng nhập khẩu TK cấp 1: TK 211 – TSCĐ hữu hình TK cấp 2: TK 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc TK cấp 3: - TK 2111 – Nhà văn phòng - TK 2111 – Kho - TK 2111 – Phân xưởng - TK 2111 – Cửa hàng Tất cả các TK cấp 3 trở đi vẫn giữ được gốc của TK cấp 1 và TK cấp 2 Về kết cấu của tài khoản cấp 2 TK cấp 2 là chi tiết của TK cấp 1. Do đó, kết cấu của TK cấp 2 phù hợp với kết cấu của TK cấp 1 chứa đựng nó. Về thước đo sử dụng: TK cấp 2 chỉ sử dụng duy nhất thước đo giá trị. b. Sổ chi tiết * Sổ chi tiết là hình thức kế toán chi tiết số liệu đã phản ánh trên TK cấp 1 hoặc TK cấp 2 nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của Dn. * Thước đo: Sổ chi tiết sử dụng thước đo giá trị, hiện vật, thời gian lao động và các chỉ tiêu cần thiết khác. * Kết cấu: Sổ chi tiết của các đối tượng khác nhau thường không giống nhau. Tùy theo đặc điểm của từng đối tượng cần kế toán chi tiết và yêu cầu quản lý cụ thể đối với đối tượng đó. Ví dụ  Sổ chi tiết Nguyên liệu và vật liệu: Phản ánh các thông tin về số lượng, qui cách, giá cả của từng thứ nguyên vật liệu.  Sổ chi tiết Phải trả cho người bán: Phản ánh tên người bán, số và ngày của hóa đơn bán hàng, nội dung thanh toán, số tiền phải trả, đã trả cho từng người bán... Không có chỉ tiêu hiện vật. 3. Mối quan hệ giữa TK cấp 1, TK cấp 2 và sổ chi tiết  Kế toán chi tiết là chi tiết của TK cấp 1. Do đó, nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi tiết của đối tượng kế toán nào, đồng thời vừa ghi trên TK cấp 1 và các TK cấp 2 cũng như sổ chi tiết tương ứng.  Cuối kỳ, tính ra số dư của từng TK chi tiết, kiểm tra và đối chiếu với TK cấp 1. Mối quan hệ cân đối • = • = Tổng số dư ( Nợ hoặc có ) trên TK cấp 2 (hoặc sổ chi tiết) Tổng số dư (Nợ hoặc có) trên TK cấp 1 Tổng số phát sinh ( Nợ và Có ) trên TK cấp 2 hoặc sổ chi tiết Tổng số phát sinh ( Nợ và Có ) trên TK cấp 1 3.4 MỐI QUAN HỆ GIỮA BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN a. Về nội dung Báo cáo tài chính và tài khoản cùng phản tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng ở phạm vi và mức độ phản ánh khác nhau. Về phạm vi:  Báo cáo tài chính phản ánh tổng quát các đối tượng kế toán {Tài sản & nguồn vốn, doanh thu & chi phí}.  Tài khoản phản ánh cụ thể, chi tiết cấu thành từng đối tượng kế toán. Cách phản ánh:  Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính ở một thời điểm nhất định (BCĐKT), hoặc kết quả hoạt động kinh doanh sau một quá trình hoạt động (Báo cáo kết quả HĐKD).  Tài khoản phản ánh một cách thường xuyên, liên tục sự biến động của từng đối tượng kế toán (Tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí). b. Về quan hệ cung cấp thông tin  Đầu kỳ căn cứ vào BCĐKT hoặc các sổ kế toán cuối kỳ trước để ghi số dư đầu kỳ trên các tài khoản tương ứng của kỳ này.  Số dư cuối kỳ này của các tài khoản (TK thường xuyên) dùng để lập BCĐKT của cuối kỳ.  Tổng hợp số phát sinh trên các TK tạm thời để lập các khoản mục trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 3.5 ĐỐI CHIẾU – KIỂM TRA SỐ LIỆU GHI CHÉP TRÊN TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 3.5.1 BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH (BẢNG CÂN ĐỐI TK) a. Nguyên tắc kiểm tra đối chiếu: Tổng số dư đầu kỳ bên Nợ = Tổng số dư đầu kỳ bên Có các tài khoản các tài khoản Tổng số phát sinh bên Nợ = Tổng số phát sinh bên Có các tài khoản các tài khoản Tổng số dư cuối kỳ bên Nợ = Tổng số dư cuối kỳ bên Có các tài khoản các tài khoản b. Nguồn số liệu để lập bảng: Lấy số dư đầu kỳ, tổng số phát sinh trong kỳ bên nợ và bên có và số dư cuối kỳ của các tài khoản sau khi đã kiểm tra và khóa sổ vào lúc cuối kỳ. c. Tác dụng: Bảng này có tác dụng kiểm tra tính chính xác của số liệu trên các tài khoản trước khi lập báo cáo kế toán. d. Nhược điểm: Nếu ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản, ghi trùng bút toán, ghi sai cả trên hai tài khoản với cùng một con số thì bảng này không phát hiện được. 3.5.2 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết là bảng kê số liệu đã phản ánh ở các tài khoản cấp 2 hoặc các sổ chi tiết nhằm đối chiếu với số liệu ghi chép trên tài khoản cấp 1. Cơ sở lập: Căn cứ vào số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ (hiện vật & bằng tiền ở các tài khoản cấp 2 hoặc các sổ chi tiết để ghi vào bảng. Tác dụng: - Đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. - Cung cấp số liệu một cách cụ thể, chi tiết sự biến động của từng loại, từng thứ tài sản, nguồn vốn thuộc đối tượng kế toán tổng hợp cho nhu cầu quản lý. Dòng cộng bằng tiền của bảng khớp đúng với số liệu trên TK cấp 1. 3.6 HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN THỐNG NHẤT Hệ thống tài khoản kế toán là một bộ phận trong chế độ kế toán, có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức và quản lý tập trung thống nhất của nhà nước đối với công tác kế toán cho mọi loại hình Dn trong cả nước. Mỗi một đơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán. 3.6.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống TK kế toán a. Khi xây dựng hệ thống TK phải bảo đảm phản ánh toàn diện và đầy đủ các mặt hoạt động kinh tế của các Dn thuộc mọi loại hình khác nhau. b. Xây dựng hệ thống TK phải gắn với cơ chế kinh tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay hệ thống TK kế toán phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. c. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực kế toán của thế giới cùng với chuẩn mực kế toán nước ta để từng bước hòa nhập với kế toán các nước trên thế giới , đảm bảo tính pháp lý để kiểm soát các hoạt động của các Dn. d. Xây dựng hệ thống tài khoản cần đảm bảo tính thống nhất lẫn nguyên tắc linh hoạt. e. Khi xây dựng hệ thống tài khoản cần đảm bảo tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, tính cân đối giữa doanh thu và chi phí trong hoạt động kinh doanh, cùng với đặc điểm tuần hoàn vốn nhằm sắp xếp các tài khoản một cách khoa học, dễ nhớ, dễ xứ lý thông tin. 3.6.2 Nguyên tắc sắp xếp, phân loại hệ thống TK a. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất quy định các nội dung cơ bản sau : + Số lượng, tên gọi, và số hiệu tài khoản + Nội dung kinh tế, công dụng, kết cấu của từng tài khoản cấp1 và cấp 2. + Mối quan hệ đối ứng của các tài khoản. b. Hệ thống tài khoản kế toán bao gồm 9 loại tài khoản trong Bảng cân đối kế toán (86 TK cấp 1) – Ghi kép, và 01 loại tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán ( 6 TK ) – Ghi đơn. Cách quy định số hiệu tài khoản : * * * * - Loại TK - Nhóm TK - TK cấp 1 - TK cấp 2 Ví dụ: Loại 1 – Tài sản ngắn hạn Nhóm 11 : Tiền Nhóm 12 : Đầu tư ngắn hạn Nhóm 13 : Các khoản phải thu Nhóm 14 : Ứng trước ngắn hạn Nhóm 15 : Hàng tồn kho Nhóm 16 : Chi sự nghiệp Nhóm 1 : Tiền bao gồm TK cấp 1 : TK 111, 112,113 TK cấp 2: TK 111 : - TK 1111 – Tiền Việt Nam - TK 1112 - Ngoại tệ - TK 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 3.6.3 Đặc điểm của hệ thống tài khoản kế toán thống nhất a. Các tài khoản từ loại 1 đến 4 dùng để lập bảng cân đối kế toán. b. Các tài khoản từ loại 5 đến 9 dùng để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. c. Số tận cùng của số hiệu TK là số 8: “Khác”; số 9: “Dự phòng”. d. Trong hệ thống có một số các tài khoản mang tính chất điều chỉnh. Các tài khoản điều chỉnh dùng để điều chỉnh cho số liệu đã phản ánh ở tài khoản tài sản hoặc tài khoản nguồn vốn cho biết chính xác giá trị của tài sản hoặc nguồn vốn mà nó điều chỉnh. Bao gồm : Nhóm TK điều chỉnh giảm giá trị của tài sản (Gồm các TK 129, 139, 159, 229, 214) Các tài khoản này dùng để điều chỉnh giảm giá trị của tài sản trong trường hợp giá thị trường thường xuyên bị giảm so với giá gốc hoặc nợ khó đòi. Sau khi điều chỉnh, tài sản sẽ thể hiện theo giá trị hiện còn (giá trị có thể thực hiện thuần). Kết cấu: Các tài khoản điều chỉnh giảm có kết cấu ngược lại với kết cấu của tài khoản mà nó điều chỉnh. TK điều chỉnh giảm tài sản Số dư đầu kỳ Số PS giảm Số PS tăng Số dư cuối kỳ TK 214 dùng để điều chỉnh giảm cho các TK 211, 212, 213, 217 cho biết giá trị còn lại của tài sản cố định và bất động sản đầu tư. Khi lập BCĐKT: Chỉ tiêu hao mòn TSCĐ ghi âm – Tài sản Ví dụ Chỉ tiêu phải thu của khách hàng vào ngày lập BCĐKT là 100.000.000 đ (số dư nợ TK 131). Doanh nghiệp ước tính trong số khoản phải thu của khách hàng có 10.000.000 đ là không thể thu được. Do đó, Dn đã lập dự phòng phải thu khó đòi 10.000.000 đ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi sẽ có số dư có là 10.000.000. Trên BCĐKT, chỉ tiêu phải thu của khách hàng phản ánh 100.000.000, còn chỉ tiêu dự phòng phải thu khó đòi 10.000.000 được ghi âm. TK Dự phòng phải thu khó đòi TK Chi phí quản lý DN 10.000.000 10.000.000 Nhóm TK điều chỉnh tăng, giảm cho nguồn vốn (Gồm các TK 421, 412, 413)  Kết cấu TK điều chỉnh tăng cho TK nguồn vốn có số dư bên Có.  Kết cấu TK điều chỉnh giảm cho TK nguồn vốn có số dư bên Nợ. Ví dụ:  TK 421 : có số dư có – phản ánh số lãi hiện còn chưa phân phối, làm tăng vốn chủ sở hữu. Khi lập BCĐKT – ghi bình thường.  TK 421 : có số dư nợ – Phản ánh khoản lỗ chưa xử lý, làm giảm vốn chủ sở hữu. Khi ghi vào BCĐKT – ghi âm hoặc ( ). Như vậy TK 421 : là tài khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm cho nguồn vốn nói chung. Tương tự còn bao gồm các tài khoản 412, 413. Nhóm TK điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng (Gồm các TK 521, 531, 532)  Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà DN thực hiện trong kỳ có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các n
Tài liệu liên quan