Cách tiếp cận bằng đồ thị
Thuế làm thay đổi đường giới hạn ngân
sách và kéo theo thay đổi tiêu dùng của xã
hội.
Khi đánh thuế vào thị trường dẫn đến tổn
thất xã hội (deadweight loss: DWL).
51 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1877 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 3: Thuế hiệu quả và thuế tối ưu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu
TS. Lê Quang Cường
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Cách tiếp cận bằng đồ thị
Thuế làm thay đổi đường giới hạn ngân
sách và kéo theo thay đổi tiêu dùng của xã
hội.
Khi đánh thuế vào thị trường dẫn đến tổn
thất xã hội (deadweight loss: DWL).
Xem Hình 3.1 – Tổn thất xã hội do thuế gây
ra.
AD1
S1
S2
B
P2 = $1.80
Q2 = 90
$0.50
Price per
gallon (P)
Quantity in billions
of gallons (Q)
C
P1 = $1.50
Q1 = 100
DWL
Hình 3.1 Tổn thất xã hội do thuế gây ra
D
Điểm cân bằng ban đầu A với lượng tiêu thụ 100
gallon, giá bán $1.5. Đường cung phản ảnh chi phí
biên của xã hội (SMC). Đường cầu phản ảnh lợi ích
biên của xã hội (SMB) và SMC = SMB.
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, đánh thuế
50¢ /gallon sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm
sản lượng xuống mức Q2 = 90 gallon và giá bán
tăng lên mức P2 = $1.8. Điểm cân bằng mới là điểm
B. Việc giảm lượng tiêu thụ và tăng giá bán đã tạo
ra tổn thất xã hội theo diện tích BAC.
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Cách tiếp cận bằng đồ thị
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Cách tiếp cận bằng đồ thị
Việc tăng giá lên $1.8 khiến người tiêu dùng giảm
lượng tiêu thụ từ 100 tỷ gallon xuống còn 90 tỷ gallon.
Điều này làm cho thặng dư của người tiêu dùng bị giảm
xuống bằng với diện tích BAD do thôi không mua 10 tỷ
gallon nữa.
Việc đánh thuế 50¢ /gallon khiến cho nhà sản xuất
không kiếm được lợi nhuận đối với 10 tỷ gallon giảm
xuống. Do đó, thặng dư của người sản xuất giảm xuống
bằng với diện tích DAC.
Tổng cộng mức giảm thặng dư của người sản xuất và
người tiêu dùng chính là tổn thất của xã hội:
BAD + DAC = BAC
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Cách tiếp cận bằng đồ thị
Tổn thất xã hội đo lường sự không hiệu quả
của việc đánh thuế. Mức tổn thất quyết
định bởi sự thay đổi số lượng hàng hóa
khi đánh thuế.
Độ co giãn cung và cầu quyết định sự phân
phối gánh nặng thuế, thì chúng cũng quyết
định tính không hiệu quả của việc đánh
thuế.
Độ co giãn càng cao thì những thay đổi
càng lớn về số lượng và tổn thất xã hội càng
lớn.
PQ
P2
P1
Q1Q2
D1
S1
S2
B
A
C
DWL
P
Q
P2
P1
Q1Q2
D1
S1
S2
B
A
C
DWL
(a) Inelastic Demand (b) Elastic demand
50¢
Tax
50¢
Tax
Hình 3.2 Tổn thất xã hội gia tăng theo độ co giãn
Hình 3.2 minh họa thuế đánh vào người sản xuất
(người sản xuất nộp thuế):
Nếu đường cầu không co giãn, có sự thay đổi về
giá cả thị trường rất lớn nhưng lượng tiêu dùng
gần như không thay đổi => Người tiêu dùng gánh
chịu thuế nhiều hơn =>Tổn thất xã hội trong
trường hợp này rất nhỏ.
Nếu đường cầu co giãn, giá cả thị trường thay
đổi rất nhỏ nhưng lượng tiêu dùng thay đổi rất
lớn, => người cung cấp gánh chịu thuế nhiều hơn
= > Tổn thất xã hội trong trường hợp này rất lớn.
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Độ co giãn quyết định tổn thất xã hội
Sự không hiệu quả của việc đánh thuế
được quyết định bởi việc người sản xuất
và người tiêu dùng sẽ thay đổi hành vi
như thế nào để tránh thuế.
Tổn thất bị gây ra do người tiêu dùng và
người sản xuất quyết định sản xuất và tiêu
dùng không hiệu quả nhằm tránh thuế.
ĐÁNH THUẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
Độ co giãn quyết định tổn thất xã hội
ĐO LƯỜNG GÁNH NẶNG PHỤ TRỘI
DWL = -1/2 x ▲Q x t (1)
Công thức tính độ co giãn đường cung:
ηS = ▲Q/Q : ▲P/P suy ra: ▲Q/Q = ηs x ▲P/P
Trong đó: ▲P = [ηD/(ηS - ηD )]xt
Ta có:
▲Q = [(ηSηD)/(ηS - ηD )]x t x Q/P thay ▲Q vào (1)
DWL = -1/2 x [(ηSηD)/(ηS - ηD )]x t2 x Q/P
Khi co giãn đường cung là vô cùng. Ta có:
DWL = -1/2 x ηDx t2 x Q/P (2)
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Đo lường gánh nặng phụ trội
ηD: độ co giãn đường cầu
t : thuế suất cố định
Nếu t là thuế t^ = t/P, thì tổn thất xã hội được tính
theo công thức:
DWL = -1/2 x ηDx t^2 x Q/P
Tổn thất gia tăng theo độ co giãn đường cầu nD
Tổn thất gia tăng theo bình phương thuế suất t.
Xem Hình 3.3 – Tổn thất xã hội
biên gia tăng theo thuế suất.
Tổn thất xã hội biên (Marginal
deadweight loss) là sự gia tăng tổn
thất trên một đơn vị gia tăng thuế.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Đo lường gánh nặng phụ trội
PQ
P2
P1
Q1Q2
D1
S1
S2
B
A
C
S3
Q3
P3
D
E
$0.10
$0.10
Hình 3.3 Tổn thất xã hội biên gia tăng theo thuế suất
Nếu đánh thuế 10 ¢, người sản xuất gánh chịu chi phí trên
một đơn vị sản xuất cao hơn, điểm cân bằng mới B, tổn thất
xã hội BAC.
Nếu Chính phủ đánh thuế thêm 10 ¢ nữa, điểm cân bằng
mới D, phần tổn thất xã hội tăng lên thêm là hình DBCE lớn
hơn so với hình BAC. Tổn thất biên khi đánh thuế thêm 10
¢ nữa cao hơn nhiều so với tổn thất biên khi đánh thuế 10 ¢
lần đầu.
Tổn thất xã hội khi đánh thuế 20 ¢ nói chung là hình tam
giác DAE.
Kết luận: thị trường càng di chuyển ra xa điểm cân bằng, thì
càng làm hạn chế thương mại (thương mại càng cao thì
thặng dư xã hội càng lớn). Khoảng cách giữa cung và cầu
càng giãn ra thì tổn thất xã hội càng lớn.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Quyết định tổn thất xã hội
Tổn thất gia tăng theo bình phương thuế suất gợi
ý chính sách thuế theo các khía cạnh:
Bóp méo trước đó (preexisting distortions).
Thuế lũy tiến
Bằng phẵng hóa thuế suất
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Tổn thất xã hội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả
Bóp méo trước đó: là thất bại thị
trường (ngoại tác, cạnh tranh không
hoàn hảo . . .) xảy ra trước khi Chính
phủ đánh thuế.
Xem Hình 3.4 - vấn đề bóp méo tồn
tại trước đó. Hình vẽ thể hiện hai thị
trường: một thị trường không có ngoại
tác và một thị trường có ngoại tác.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Sự bóp méo của thị trường trước đó
PQ
Q1
D1
S1
S2
B
A
C
P
QQ1
D1
S1
S2
E
D
F
SMC
G
H
Q0
No externality externality
Q2 Q2
Hình 3.4 Vấn đề bóp méo tồn tại trước đó
a b
Đối với thị trường thứ nhất, không có ngoại
tác, kết quả tổn thất vừa phải bằng với tam
giác BAC.
Đối với thị trường thứ hai, các công ty sản xuất
thấp hơn mức hiệu quả xã hội, tổn thất lớn hơn
do đã có ngoại tác trước đó. Tổn thất biên từ
đánh thuế bây giờ GEFH lớn hơn rất nhiều so
với BAC.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Sự bóp méo của thị trường trước đó
Nhận thức về tổn thất xã hội cho thấy hệ
thống thuế lũy tiến có thể là ít hiệu quả
hơn.
Hãy xem xét hai hệ thống thuế - một có tỷ
lệ thuế tiền lương là 20% và còn lại là thuế
lũy tiến đánh vào người giàu với thuế 60%
và đánh vào người nghèo với thuế suất 0%.
Xem Hình 3.5 - Đánh thuế thấp trên diện
rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Hệ thống thuế lũy tiến sẽ kém hiệu quả
Wage (W)
Hours (H)
W2=11.18
W1=10.00
H1=1,000H2=894
D1
S1
S2
B
A
C
Wage (W)
Hours (H)
W2=22.36
W1=20.0
0
H1=1,000H2=894
D1
S1
S2S3
W3=23.90
H3=837
E
D
F
G
I
Low Wage Workers High Wage Workers
Hình 3.5 Đánh thuế thấp trên diện rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội
a b
Thông qua hệ thống thuế tỷ lệ cố định, tổn
thất hiệu quả xã hội là tổng cộng hai tam
giác tổn thất xã hội, BAC và EDF.
Thông qua hệ thống thuế suất lũy tiến, tổn
thất hiệu quả là tam giác GDI – đó là, thêm
vào diện tích GEFI nhưng không cộng vào
BAC.
Xem Hình 3.6 - Tổn thất đánh thuế
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Hệ thống thuế lũy tiến kém hiệu quả
Hình 3.6 Tổn thất đánh thuế
Low wage worker
Panel A
High wage worker
Panel B
Tax Rate
Below
$10,000
Tax Rate
Above
$10,000
Hours of
labor supply
Deadweight
Loss from
Taxation
Hours of
labor
supply
Deadweight
Loss from
Taxation
Total
Deadweight
Loss
No Tax 0 0 1000 (H1) 0 1000 (H1) 0 0
Proportional Tax 20% 20% 894 (H2) $115.71
(area BAC)
894 (H2) $231.42
(area EDF)
$347.13
(BAC + EDF)
Progressive Tax 0% 60% 1000 (H1) 0 837 (H3) $566.75
(area GDI)
$566.75
(EDF + GEFI)
Trong trường hợp này, thuế tỷ lệ cố định hiệu
quả hơn.
Điều này minh chứng: càng đánh thuế đè nặng
vào một nguồn lực thì DWL càng tăng nhanh
hơn. Hệ thống hiệu quả nhất nên trải gánh nặng
rộng ra hơn, theo đó thuế suất và tổn thất xã hội
được thu hẹp.
Nguyên tắc có tính hướng dẫn cho đánh thuế hiệu
quả là tạo ra “sân chơi rộng lớn” chứ không nên
đánh thuế cao vào một số nhóm người hoặc nhóm
hàng hóa nào đó, còn một số đối tượng khác thì
không.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Hệ thống thuế lũy tiến kém hiệu quả
Thực tế DWL gia tăng theo bình phương thuế suất
hàm ý: Chính phủ không nên gia tăng hoặc hạ thấp
thuế, mà đúng ra nên thiết lập thuế suất dài hạn để
đáp ứng nhu cầu ngân sách .
Ví dụ, để đạt mức thuế suất 40% khi đang ở mức
thuế suất 20% thì không nên tăng thuế thêm 20%
trong một năm mà chỉ nên tăng mỗi năm 1% trong
vòng 20 năm.
Khái niệm này phản ảnh sự bằng phẳng hóa thuế
suất theo thời gian giống như khái niệm bằng
phẳng hóa tiêu dùng.
Đánh thuế và hiệu quả kinh tế
Bằng phẵng hóa thuế suất theo thời gian
PHÂN TÍCH THUẾ TỐI ƯU
Thuế tối ưu (Optimal taxation): là cơ
cấu thuế làm tối đa hóa phúc lợi xã
hội, trong đó có tính đến sự cân đối
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Đánh thuế hàng hóa tối ưu (Optimal
commodity taxation) là chọn thuế suất
giữa các hàng hóa để làm tối thiểu tổn
thất xã hội với mức yêu cầu nguồn thu
nhất định.
Phân tích thuế tối ưu
Quy tắc Ramsey
Quy tắc của Ramsey thuế tối ưu hàng hóa là:
Thiết lập đánh thuế giữa các hàng hóa sao cho tỷ lệ tổn
thất biên so với nguồn thu thuế biên huy động được đối
với tất cả các loại hàng hóa là bằng nhau.
MDWLi là tổn thất biên do tăng đánh thuế vào hàng
hóa i.
MRi là thu nhập biên huy động được từ gia tăng thuế.
λ giá trị nguồn thu thuế gia tăng.
MDWL
MR
i
i D
Mục đích của quy tắc Ramsey là tối thiểu
hóa tổn thất xã hội của hệ thống thuế trong
khi gia tăng số tiền thu thuế cố định .
Nếu như giá trị λ càng lớn nghĩa là nguồn
thu Chính phủ tăng thêm có nhiều giá trị
liên quan đến giá trị trong thị trường khu
vực tư nhân.
Nếu như giá trị λ càng nhỏ nghĩa là nguồn
thu Chính phủ tăng thêm nhưng có ít giá trị
liên quan đến giá trị trong thị trường khu
vực tư nhân.
Phân tích thuế tối ưu
Quy tắc Ramsey
Quy tắc Ramsey cho rằng:
Nếu Chính phủ đánh thuế vào hàng hóa A có λ cao
hơn λ từ đánh thuế vào hàng hóa B thì đánh thuế
hàng hóa A dẫn đến không hiệu quả/1 đô la tiền
thuế thu được so với đánh thuế vào hàng hóa B.
Để giảm thiểu tổn thất thị trường, Chính phủ nên
giảm đánh thuế vào hàng hóa A – giảm MDWL của
A và tăng thuế đánh vào hàng hóa B – gia tăng
MDWL của B. Việc điều chỉnh này tiếp tục diễn ra
cho đến khi nào λ của hai hàng hóa bằng nhau.
Phân tích thuế tối ưu
Quy tắc Ramsey
Công thức Ramsey diễn tả theo mối liên hệ với co giãn
đường cầu.
t*i = -1/ η i x λ
t*i là tỷ lệ thuế tối ưu đối với hàng hóa i
η i là co giãn cầu của hàng hóa i
Chính phủ nên thiết lập thuế đánh vào mỗi hàng hóa có
tính nghịch đảo với độ co giãn đường cầu (1/ η i).
=>Hàng hóa ít co giãn nên đánh thuế với thuế suất
cao hơn.
=>Hàng hóa co giãn nhiều nên đánh thuế với thuế
suất thấp hơn.
Phân tích thuế tối ưu
Quy tắc Ramsey
Hai yếu tố phải được cân bằng khi
đánh thuế hàng hóa tối ưu :
Quy luật co giãn: Thuế đánh vào
hàng hóa có độ co giãn thấp.
Quy luật sở đánh thuế trên diện
rộng: Sẽ tốt hơn khi đánh thuế trên
tất cả các loại hàng hóa với thuế
suất vừa phải hơn là đánh vào một
nhóm hàng hóa với mức thuế suất
cao do tổn thất xã hội gia tăng theo
bình phương thuế suất.
Phân tích thuế tối ưu
Quy tắc Ramsey
Tính công bằng trong mô hình Ramsey
Hệ thống thuế nên có tính công bằng theo chiều dọc
Ví dụ: với hai mặt hàng bánh mì và trứng cá hồi,
người nghèo chi tỷ phần thu nhập cho bánh mì lớn
hơn so với người giàu và ngược lại. Như vậy, cho
dù bánh mì có cầu không co giãn bằng trứng cá hồi
nhưng thuế tối ưu đòi hỏi mức thuế suất đánh vào
cá hồi cao hơn bánh mì. Xã hội chấp nhận gánh
nặng phụ trội cao hơn để đổi lấy sự phân phối thu
nhập công bằng hơn.
Phân tích thuế tối ưu
Quy tắc Ramsey
Tính tối ưu theo quy tắc Ramsey phụ thuộc vào
hai khía cạnh:
Thứ nhất: nếu xã hội chỉ quan tâm đến hiệu quả
khi đó quy tắc Ramsey được tuân thủ nghiêm
ngặt.
Thứ hai: nếu xã hội hướng tới mục tiêu phân
phối thì không thể đạt được mục tiêu đó bằng
việc đánh thuế khác nhau.
Phân tích thuế tối ưu
Quy tắc Ramsey
Xét ba giả thuyết sau:
Tổng mức thỏa dụng của các cá nhân càng cao
càng tốt.
Hàm thỏa dụng giống nhau phụ thuộc vào mức
thu nhập.
Tổng thu nhập khả dụng là cố định
=>Hàm phúc lợi xã hội theo thuyết vị lợi
Hệ thống thuế thu nhập tối ưu trong trường hợp như
thế là hướng đến thiết lập để sao cho mỗi người có
mức độ giống nhau về thu nhập sau thuế.
THUẾ THU NHẬP TỐI ƯU
Mô hình Edgeworth
THUẾ THU NHẬP TỐI ƯU
Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi
Có sự đánh đổi giữa hiệu quả và công bằng.
Gia tăng thuế suất sẽ ảnh hưởng đến quy mô cơ
sở thuế. Vì thế, gia tăng thuế suất đánh vào thu
nhập lao động có hai ảnh hưởng:
Nguồn thu thuế gia tăng theo mức thu nhập lao
động nhất định.
Công nhân giảm thu nhập của họ, thu hẹp cơ sở
thuế.
Ở mức thuế suất cao, ảnh hưởng thứ hai trở nên
quan trọng => cần cân nhắc.
Đường cong Laffer trong Hình
3.7.
Nếu như thuế quá cao chúng ta ở
trên khía cạnh sai của đường
cong Laffer, hạ thấp thuế suất gia
tăng nguồn thu.
THUẾ THU NHẬP TỐI ƯU
Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi
Tax rate
Tax revenues
τ*%0 100%
right
side
wrong
side
Hình 3.7
The Laffer curve
demonstrates that at some
point, tax revenue falls.
Mục tiêu của phân tích thuế tối ưu là xác định biểu
thuế sao cho tối đa hóa phúc lợi xã hội, trong khi
đường cong Laffer cho rằng gia tăng thuế có ảnh
hưởng mâu thuẫn đến nguồn thu.
Hệ thống thuế tối ưu đáp ứng điều kiện thuế suất
được thiết lập giữa các nhóm:
Trong đó MUi là thỏa dụng biên cá nhân i, và MR là
thu nhập biên huy động từ đánh thuế cá nhân đó, λ là
giá trị tiền thuế tăng thêm.
MU
MR
i
i
Thuế thu nhập tối ưu
Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi
Như đánh thuế hàng hóa tối ưu, thuế thu
nhập tối ưu cũng cần xem xét :
Công bằng dọc: phúc lợi xã hội tối đa khi
người có mức tiêu dùng cao (thỏa dụng biên
thấp) bị đánh thuế cao; và người có mức tiêu
dùng thấp (thỏa dụng biên cao) bị đánh thuế
thấp.
Phản ứng hành vi: thuế suất tăng thì nguồn
thu huy động sẽ giảm do cơ sở đánh thuế
nhỏ hơn.
Hình 3.8 cho thấy đánh thuế thu nhập tối ưu
đánh đồng tỷ lệ thuế giữa các cá nhân,
Thuế thu nhập tối ưu
Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi
Tax rate
MU/MR
10% 20%
richpoor MR
MU
MR
MU
λ
Mrs. Poor
Mr. Rich
Hình 3.8
Thuế thu nhập
Cấu trúc thuế tối ưu: Phép biến đổi
Phép biến đổi (Simulation exercises) là phép biến đổi
số học về hành vi của các tác nhân kinh tế dựa vào đo
lường các tham số kinh tế .
Điều này được sử dụng để quyết định thuế suất tối ưu
và những tham số quan tâm khác.
Gruber và Saez (2000) xem xét thuế suất với các khía
cạnh:
Mức thu nhập đảm bảo (welfare)
SWF theo thuyết vị lợi
Trung lập nguồn thu
Bốn mức thu nhập
Gruber và Saez (2000) phát hiện ra thuế
suất biên cao đối với người nghèo và thấp
đối với người giàu, trong khi thuế suất
trung bình gia tăng theo thu nhập (bởi vì
không có sự hỗ trợ ) .
Kết quả nhạy cảm với công thức SWF.
Thuế thu nhập
Cấu trúc thuế tối ưu: bài tập phép biến đổi
GẮN KẾT LỢI ÍCH – THUẾ VÀ TÀI TRỢ
CHƯƠNG TRÌNH BHXH
Liên kết lợi ích – thuế là buộc chặt trực
tiếp giữa nộp thuế và lợi ích nhận được.
Summers (1989) minh chứng mối liên kết
như thế có thể ảnh hưởng đến công bằng và
lợi ích của thuế. Liên kết giữa thuế tiền
lương và bảo hiểm xã hội có thấy được ảnh
hưởng đến toàn bộ người lao động.
Gắn kết lợi ích - thuế và sự tài trợ cho bảo
hiểm xã hội: Mô hình
Điểm nhấn của phân tích Summers là:
=> Những người lao động sẵn lòng
làm việc một số giờ với tiền lương
thấp hơn, bởi vì họ nhận nhiều lợi
ích khác, như là các khoản phụ cấp
ngoài lương hoặc bảo hiểm y tế.
Xem Hình 3.9. – Gắn kết lợi ích – thuế
Labor (L)
Wage (W)
L2 L1
W1
W
2
S1
D1
D2
A
C
B
Labor (L)
Wage (W)
L2 L1
W1
W
2
S1
D1 = SMB
D2
A
B
S2
L3
W
3
D
E
F
Hình 3.9 Gắn kết lợi ích – thuế
Thuế Thuế
Lợi ích
(a) Chỉ có ảnh hưởng của thuế (b) ảnh hưởng của thuế + lợi ích
Tiền lương điều chỉnh càng nhiều
nhằm gắn kết lợi ích – thuế thì lao
động giảm xuống càng ít.
Hình 3.10 – Đánh thuế không gây
tổn thất do gắn kết với lợi ích.
Gắb kết thuế - lợi ích và sự tài trợ cho bảo
hiểm xã hội: Mô hình
Labor (L)
Wage (W)
L2 L1
W1
W
2
S1
D1
D2
A
B
S2
W
3
Benefits =
Program cost
Hình 3.10 Đánh thuế không gây tổn thất do gắn kết với lợi ích.
Với định giá toàn bộ lợi ích, chi phí
chương trình được dịch chuyển hoàn
toàn về phía người lao động với hình
thức tiền lương thấp và không có tổn
thất hoặc giảm lao động.
Gắn kết thuế - lợi ích và sự tài trợ cho bảo
hiểm xã hội: Mô hình
Điều này gia tăng vấn đề liên kết lợi ích và
chi phí, đặc biệt liên quan đến nhiệm vụ
người sử dụng lao động.
Nếu như hiệu quả, nhưng tại sao người chủ
lao động đơn giản không cung cấp lợi ích
mà không có sự can thiệp của Chính phủ ?
Thất bại thị trường, như là lựa chọn nghịch.
Người sử dụng lao động cung cấp lợi ích chẳng
hạn như tiền phụ cấp ngoài lương hoặc bảo
hiểm y tế có lẽ gánh chịu rủi ro lớn.
Gắn kết thuế - lợi ích và sự tài trợ cho bảo
hiểm xã hội: Mô hình
Khi nào có sự liên kết chi phí – lợi ích?.
Khi thuế trả liên kết đến lợi ích trực tiếp
đến lợi ích người lao động.
Điều này gia tăng cung lao động .
Liên kết thuế - lợi ích và sự tài trợ cho bảo
hiểm xã hội: Mô hình
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Thị trường hàng hóa A có đường cầu Q =
240 – 6P và đường cung Q = -60 + 4P. Tính:
a. Tổn thất khi đánh thuế 4 đô la/đơn vị sản phẩm
vào người sản xuất.
b. Tổn thất sẽ thay đổi như thế nào nếu như thuế
đánh vào người tiêu dùng hàng hóa A?
Câu 2: Chính quyền địa phương A đánh thuế vào
dịch vụ khách sạn, với đường cầu co giãn là
-2,4. Trong khi chính quyền địa phương B đánh
thuế vào dịch vụ khách sạn với đường cầu co
giãn là -1,7. Hỏi: tính không hiệu quả của thuế
ở địa phương nào là lớn nhất?
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 3: Bạn tư vấn cho Chính phủ về chính sách
thuế. Hiện tại thuế đánh vào hàng hóa C là 2
cent/1 đô la giá bán và thuế đánh vào hàng hóa
D là 3 cent/1 đô la giá bán. Bạn ước lượng tổn
thất trên 1 đô la tiền thuế thu được từ hàng hóa
C là 20 cent và tổn thất trên 1 đô la tiền thuế thu
được từ hàng hóa D là 40 cent. Bạn khuyến nghị
Chính phủ nên dịch chuyển thuế đánh vào hàng
hóa C và hàng hóa D như thế nào? Hãy giải
thích.