Kế toán kiểm toán - Chương 4: Đối tượng kiểm toán
Khái quát chung về đối tượng kiểm toán và khách thể kiểm toán Các yếu tố cấu thành đối tượng kiểm toán
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 4: Đối tượng kiểm toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4
Đối tượng kiểm toán
Đối tượng kiểm toán
Khái quát chung về đối tượng kiểm toán và khách
thể kiểm toán
Các yếu tố cấu thành đối tượng kiểm toán
1. Khái quát chung về đối tượng
kiểm toán và khách thể kiểm toán
1.1. Đối tượng kiểm toán
1.2. Khách thể kiểm toán
1.3. Một cuộc kiểm toán
1.1. Đối tượng kiểm toán
Khái niệm: Đối tượng kiểm toán là các thực trạng
hoạt động cần được kiểm toán, quan trọng và chủ yếu là
thực trạng hoạt động tài chính.
Các yếu tố cấu thành đối tượng kiểm toán:
Thực trạng hoạt động tài chính
Tài liệu kế toán
Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính
Hiệu quả và hiệu năng
1.2. Khách thể kiểm toán
Khái niệm: Khách thể kiểm toán là nơi mà hoạt động
kiểm toán diễn ra.
Phân loại khách thể kiểm toán:
Theo tính pháp lý, khách thể kiểm toán bao gồm
• Khách thể kiểm toán bắt buộc
• Khách thể kiểm toán tự nguyện
Theo mối quan hệ giữa chủ thể kiểm toán và khách
thể kiểm toán, khách thể kiểm toán bao gồm:
• Khách thể của KT Nhà nước
• Khách thể của KT Độc lập
• Khách thể của KT Nội bộ
1.3. Một cuộc kiểm toán
Khái niệm: Một cuộc kiểm toán là mỗi lần kiểm toán,
một chủ thể kiểm toán được gắn với một khách thể kiểm
toán để thực hiện một nhiệm vụ xác định.
Các yếu tố của một cuộc kiểm toán:
Đối tượng kiểm toán
Chủ thể tiến hành kiểm toán
Khách thể kiểm toán tương ứng
Thời hạn kiểm toán cụ thể
Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán
2.1. Các yếu tố cấu thành
đối tượng kiểm toán
a. Thực trạng hoạt động tài chính
b. Tài liệu kế toán
c. Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính
d. Hiệu quả và hiệu năng
a. Thực trạng hoạt động tài chính
Khái niệm: Hoạt động tài chính là dùng tiền để giải
quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu tư, trong kinh
doanh, trong phân phối và thanh toán nhằm đạt tới lợi
ích kinh tế xác định.
Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính phải có kế hoạch
Hoạt động tài chính phải đảm bảo tiết kiệm và có lợi
Hoạt động tài chính phải đảm bảo tuân thủ pháp luật và thể lệ tài
chính
1. Thực trạng hoạt động tài chính
Đặc điểm của hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hết sức phức tạp và đa dạng. Do đó, một phần
thực trạng hoạt động tài chính được phản ánh trên tài liệu kế toán
nhưng một phần khác của thực trạng hoạt động tài chính không phản
ánh trên tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên quan. Để thực hiện chức
năng xác minh, kiểm toán đã xây dựng hệ thống phương pháp kiểm
toán bao gồm 2 phân hệ :
Phương pháp kiểm toán chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu trực
tiếp, đối chiếu lôgic): áp dụng phần thực trạng hoạt động tài chính phản
ánh trên tài liệu kế toán.
Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm và điều
tra): áp dụng phần thực trạng hoạt động tài chính không phản ánh trên
tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan.
Đối tượng kiểm toán đa dạng và phức tạp. Trong cuộc kiểm toán, KTV
không thể tiến hành kiểm toán 100% đối tượng kiểm toán để thu thập
bằng chứng kiểm toán có tính hiệu lực và đầy đủ, KTV đã xây dựng
phương pháp kiểm toán thích hợp là phương pháp chọn mẫu.
2.Tài liệu kế toán – Đối
tượng kiểm toán cụ thể
Khái niệm: Tài liệu kế toán bao gồm hệ thống chứng từ, hệ thống
tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán và các báo biểu tổng hợp.
Những nguyên nhân tài liệu kế toán là đối tượng quan tâm của
kiểm toán đặc biệt là Kiểm toán tài chính:
Tài liệu kế toán không chỉ là nơi tổng kết các chỉ tiêu ở phạm vi
rộng, là nơi để kiểm tra,lưu trữ tài liệu và bảo vệ tài sản mà là cơ sở
cho mọi người quan tâm đưa ra các quyết định về quản lý, đầu tư,
về thanh toán và phân phối,...
Số lượng người quan tâm đến tài liệu kế toán ngày càng tăng đòi
hỏi chất lượng tài liệu kế toán ngày càng cao.
Tính phức tạp trong quá trình xử lý thông tin kế toán trong khi đó
không phải mọi người quan tâm đều am hiểu được tài liệu kế toán
mà chính kế toán viên cũng gặp khó khăn trong việc phản ánh các
quan hệ phức tạp, đặc biệt là những quan hệ mới phát sinh
2. Tài liệu kế toán
Kiểm toán tài liệu kế toán, kiểm toán viên cần chú ý các
vấn đề sau:
Tính hiện thực của các thông tin kế toán
Tính hợp pháp của các biểu mẫu ,trình tự lập và luân chuyển
của các tài liệu này
tính hợp thức của các đối tượng kế toán phù hợp với nội
dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tính pháp lý trong việc thực hiện các luật pháp, chuẩn mực
và chế độ kinh tế tài chính
3. Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài
chính –Đối tượng cụ thể của kiểm toán
Thực trạng tài sản:
Trong doanh nghiệp kinh doanh hay sự nghiệp, tài sản đều
biểu hiện dưới hình thái vật chất khác nhau với yêu cầu về
quy cách, phẩm chất, bảo quản khách nhau với những
người quản lý khác nhau => sự cách biệt giữa chủ sở hữu
tài sản với người bảo quản và sử dụng tài sản.
Khi sản xuất mở rộng, quy mô TS tăng, các mối liên kết
kinh tế ngày càng phức tạp và đa dạng => sự cách biệt
giữa TS và việc phản ánh trong thông tin kế toán.
TS trong DN luôn vận động. Quá trình vận động cấu thành
bởi các nghiệp vụ cụ thể =>Thực trạng tài sản và nghiệp
vụ tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau => do đó,
thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính là đối tượng của
kiểm toán đặc biệt của kiểm toán nghiệp vụ.
4. Hiệu quả và hiệu năng
Hiệu quả và hiệu năng là đối tượng mới của kiểm
toán (theo quan điểm hiện đại). Việc mở rộng đối
tượng kiểm toán là xuất phát từ những đòi hỏi thực
tế của quản lý trong điều kiện quy mô kinh doanh và
hoạt động sự nghiệp ngày càng mở rộng, trong khi
nguồn lực bị giới hạn, để thắng thế trong cạnh
tranh, vấn đề hiệu quả và hiệu năng cần được đặt ra
trong nghiệp vụ hay hoạt động cụ thể
Hiệu quả và hiệu năng là một bộ phận của kiểm toán
hoạt động và gắn liền với một nghiệp vụ hoặc một
dự án hay chương trình cụ thể.