Giả sử Ava đang quyết định dùng bao
nhiêu thời gian để làm việc và bao
nhiêu thời gian để nghỉ ngơi. Ava có
hàm thỏa dụng U(L,C), ở đó L phản
ảnh nhàn rỗi và C phản ảnh giờ lao
động tạo ra thu nhập và tiêu dùng được
quyết định bởi thu nhập.
32 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 4: Thuế đánh vào cung lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 4:
THUẾ ĐÁNH VÀO
CUNG LAO ĐỘNG
TS. LÊ QUANG CƯỜNG
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
THIẾT LẬP MÔ HÌNH
Giả sử Ava đang quyết định dùng bao
nhiêu thời gian để làm việc và bao
nhiêu thời gian để nghỉ ngơi. Ava có
hàm thỏa dụng U(L,C), ở đó L phản
ảnh nhàn rỗi và C phản ảnh giờ lao
động tạo ra thu nhập và tiêu dùng được
quyết định bởi thu nhập.
Đường giới hạn ngân sách được miêu
tả trong hình Hình 4.1. Tối đa hóa
thỏa dụng giữa lựa chọn giờ làm việc
và nhàn rỗi.
Consumption
Leisure
BC1BC2
L1
C1
Hình 4.1 Đánh thuế và sự đánh đối giữa tiêu dùng và nhà rỗi
A
BC2
L2
Nhàn rỗi
Lao động
Đường giới hạn ngân sách ban đầu của Ava,
đường màu xanh, được diễn tả như :
Trong đó, C là tiêu dùng được quyết định bởi thu
nhập, wL giá trị thời gian nhàn rỗi, và wT là
tổng thu nhập.
Ban đầu Ava chọn A, (L1,C1).
C wL wT
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
THIẾT LẬP MÔ HÌNH
Chính phủ đánh thuế tỷ lệ t, thuế làm giảm tiền
lương một giờ từ w xuống còn (1-t)w, đường giới
hạn ngân sách di chuyển đến đường màu đỏ. Khi
đó:
Thuế đã làm giảm thời gian lao động của Ava một
khoản L2 - L1 và đồng thời tăng thời gian nhàn rỗi
lên một khoản L2 - L1. Tuy nhiên, thu nhập giảm đi
hay hàng hóa tiêu dùng giảm một khoản C1 – C2.
C wL wT 1 1
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
THIẾT LẬP MÔ HÌNH
Câu hỏi đặt ra, có phải đánh thuế thu
nhập luôn làm giảm mức cung lao
động hay không?
Xem Hình 4.2 –Hiệu ứng thay thế và
hiệu ứng thu nhập.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
HIỆU ỨNG THAY THẾ - HIỆU ỨNG THU NHẬP
Consumption Consumption
LeisureLeisure
BC1BC2 BC1BC2
L1 L1L2 L2
C1
C2
C1
C2
Substitution effect
is larger
Income effect
is larger
Hình 4.2 Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập
Ava works less. Ava works more.
Hình vẽ thứ nhất, Ava tiêu dùng nhiều giờ nhàn rỗi
hơn và ít làm việc. Giờ nhàn rỗi gia tăng từ L1 đến L2.
Trong trường hợp này, ảnh hưởng thay thế lớn hơn
ảnh hưởng thu nhập.
Hình vẽ thứ hai, Ava tiêu dùng ít nhàn rỗi và làm việc
nhiều hơn. Giờ nhàn rỗi giảm từ L1 đến L2. Trong
trường hợp này ảnh hưởng thu nhập lớn hơn ảnh
hưởng thay thế.
Ở mức cung lao động thấp nhất, dường như không
thể xảy ra ảnh hưởng thu nhập lớn hơn ảnh hưởng thay
thế, bởi vì ảnh hưởng thu nhập tương ứng với giờ làm
việc trước khi tiền lương thay đổi.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
HIỆU ỨNG THAY THẾ - HIỆU ỨNG THU NHẬP
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
GIỚI HẠN GIỜ LÀM VIỆC
Lý thuyết cung lao động cơ bản có một số yếu tố giới
hạn.
Ví dụ, các cá nhân khó điều chỉnh giờ làm việc.
Làm ngoài giờ làm thay đổi đường giới hạn
ngân sách.
Quy định thanh toán ngoài giờ nghĩa là người lao
động trong hầu hết công việc theo quy định luật pháp
phải trả thêm tiền ngoài giờ nếu như họ làm hơn 40
giờ/tuần.
Quy định này tạo ra độ lồi của giới hạn ngân sách, làm cho
lao động trở nên đắt đỏ hơn đối với các doanh nghiệp trong
việc thuê mướn lao động khi làm việc hơn 40/giờ.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Lý thuyết thực nghiệm về đánh thuế vào cung lao
động phân biệt giữa 2 loại lao động.
Những người kiếm tiền sơ cấp là những thành
viên gia đình, tạo ra nguồn lực thu nhập chính
trong gia đình .
Những người kiếm tiền thứ cấp: là những lao
động khác còn lại trong gia đình.
Theo truyền thống, những người kiếm tiền sơ
cấp thường là người chồng; còn người kiếm tiền
thứ cấp là người vợ có trách nhiệm nuôi con cái
Kết luận từ các công trình nghiên cứu thực
nghiệm:
Độ co giãn từ những người lao động sơ cấp
là +0.1, ảnh hưởng khá nhỏ.
Độ co giãn từ những người lao động thứ cấp
thay đổi từ +0.5 đến +1.0, ảnh hưởng rất lớn.
Ảnh hưởng này xuất phát từ biên mở rộng liệu
có làm thêm hay không?, chứ không phải là
thâm dụng biên dựa vào số giờ thực tế lao
động.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Có 3 cách tiếp cận chính để ước lượng
độ co giãn cung lao động:
Hồi quy tuyến tính
Thực nghiệm xã hội
Các dạng có tính chất thực nghiệm
Hồi quy tuyến tính ước lượng theo phương trình:
Trong đó: LS là đo lường cung lao động, ATWAGE là
dollar cuối cùng của tiền lương sau thuế, NLINCOME
là thu nhập không do lao động và X là vectơ tính cách
cá nhân như là giáo dục, trạng thái gia đình.
Nếu β>0, thì cung lao động dốc hướng đi lên và hiệu
ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập.
LS ATWAGE NLINCOME Xi i i i
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Bằng việc đưa vào thu nhập không do lao
động, hồi quy đã tách rời hiệu ứng thay thế
và hiệu ứng thu nhập.
Hệ số β bao gồm cả hai hiệu ứng, trong khi
hệ số δ chỉ bao gồm hiệu ứng thu nhập.
Tuy nhiên, những hệ số này có thể dẫn đến
các “thành kiến”. Những cá nhân có thu
nhập cao có thể là những người quá thành
công và có thể làm việc thời gian dài.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Một cách tiếp cận khác là sử dụng thực nghiệm ngẫu
nhiên.
Thực tế điều này được thực hiện trong những năm
1970s với thực nghiệm thuế thu nhập âm (negative
income tax (NIT)). Chương trình đảm bảo phúc lợi và
thuế suất được sắp xếp ngẫu nhiên đối với những gia
đình khác nhau.
Công trình này phát hiện độ co giãn lao động nữ là
+0.1.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Cách tiếp cận cuối cùng là các dạng có tính thực
nghiệm.
Eissa (1995) kiểm tra cung lao động của những
người phụ nữ có gia đình phản ứng với Đạo luật
cải cách thuế 1986. Cải cách thuế làm thay đổi
theo thuế suất biên đối với những người vợ có
chồng kiếm thu nhập cao.
Cung lao động của người nữ có gia đình +0.8.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Tất cả công trình nghiên cứu có những giới hạn
nhất định:
Hơn thập kỷ qua, có sự bùng phát giữa những
người kiếm tiền sơ cấp và thứ cấp.
Thêm vào đó, sự tham gia lực lượng lao động
và giờ lao động, những yếu tố như là nỗ lực
công việc, cơ hội việc làm có thể khác
nhau.
Thuế có ảnh hưởng đến hiệu quả xã hội, tạo ra
mất trắng xã hội.
CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP HỖ TRỢ TIỀN LƯƠNG
CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP VÀ CUNG LAO ĐỘNG
Khấu trừ thuế cho người có thu nhập
thấp (The Earned Income Tax Credit
(EITC)): Đây là thuế liên bang trợ cấp
cho những người kiếm thu nhập thấp.
ở Mỹ, chương trình EITC đưa vào từ
năm 1976.
Xem Hình 4.3 cho thấy Sự tăng
EITC theo thời gian.
Hình 4.3 Sự gia tăng EITC
Cơ cấu hiện hành của EITC được minh họa
trong Hình 4.4 – Chính sách hỗ trợ thuế
thu nhập.
Ban đầu, EITC phản ảnh 40% trợ cấp tiền
lương, và khi thu nhập kiếm được cao, trợ
cấp thuế giảm xuống mức thuế suất 21%.
CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP HỖ TRỢ TIỀN LƯƠNG
CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP VÀ CUNG LAO ĐỘNG
Hình 4.4 Chính sách hỗ trợ thuế thu nhập
Tác động của EITC đến cung lao động
EITC có tác động đến hiệu
ứng thay thế và hiệu ứng thu
nhập đến quyết định cung lao
động.
Xem Hình 5.5 – Hiệu ứng
EITC đối với cung lao động.
Hình 4.5 Hiệu ứng EITC đối với cung lao động
Hình vẽ này cho thấy 4 nhóm khác nhau:
Đối với những yếu tố ngoài lực lượng lao động,
được đặt tại điểm A, EITC làm gia tăng sự tham
gia lực lượng lao động thông qua ảnh hưởng
thay thế không rõ ràng.
Đối với những yếu tố ở điểm như B, sự trợ cấp
tạo ra rất rõ ràng những ảnh hưởng đến giờ lao
động. Ảnh hưởng thay thế làm gia tăng việc
làm, trong khi ảnh hưởng thu nhập làm giảm đi
việc làm.
Tác động của EITC đến cung lao động
Tác động của EITC đến cung lao động
Đối với những yếu như là điểm C, trợ
cấp làm giảm việc làm bởi vì ảnh
hưởng thu nhập. Không có ảnh hưởng
thay thế.
Những yếu tố như là điểm D, vùng bị
loại ra, ảnh hưởng thu nhập và ảnh
hưởng thay thế cả hai làm giảm cung
lao động
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
Chăm sóc trẻ em:
Tiêu chuẩn thu nhập tổng thể Haig-Simons
có ý nghĩa đối với phân tích chăm sóc trẻ
em.
Cung lao động trên thị trường lao động thì
phải đánh thuế trong khi cung lao động
thông qua hoạt động phi thị trường giống
như chăm sóc trẻ em thì không đánh thuế.
Ở Mỹ, các gia đình chọn lựa
tự chăm sóc trẻ em, chứ không
đi làm để kiếm tiền và thuê
dịch vụ chăm sóc trẻ em để trả
thuế thấp.
Xem Hình 4.6 – Lựa chọn
chăm sóc trẻ em
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
Hình 4.6
Child care choices
Case Pretax,
Pre-childcare
earnings
Child
care
costs
Child care
deduction
Imputed
earnings
Taxes owed
if work,
J=50%
Taxes
owed if
home
After-
tax
value of
work
After-
tax
value of
home
Base $1,000 $600 0 0 $500 0 $500 $600
Impute $1,000 $600 0 $600 $500 $300 $500 $300
Deduct $1,000 $600 $600 0 $200 0 $800 $600
Hàng thứ nhất chi phí chăm sóc trẻ em không
được giảm trừ, giá trị sau thuế của công việc thị
trường nhỏ hơn giá trị sau thuế của công việc phi
thị trường .
Thuế đánh vào công việc thị trường tạo ra góc
thuế “tax wedge”.
Theo nghĩa rộng tax wedges là bất kỳ khoảng
chênh lệch giữa thu nhập trước thuế và sau thuế
đối với các hoạt động.
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
Hàng thứ nhất minh chứng điểm chung về tax
wedges: Chúng bóp méo hành vi, khuyến
khích công chúng thay đổi hành vi thực hiện
hoạt động không đánh thuế và dẫn đến tổn
thất thuế .
Đánh thuế vào các hoạt động hoặc trợ cấp
cho các mức hoạt động làm cân bằng sân chơi
bình đẳng.
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
Những lựa chọn có ảnh hưởng khác nhau
đến cơ sở thuế. Theo sau sự giảm trừ
chăm sóc trẻ em làm giảm cơ sở thuế.
Thuế suất các loại thuế khác phải gia
tăng đồng thời để gia tăng mức độ nguồn
thu nhất định và tổn thất sẽ gia tăng cũng
với gia tăng thuế suất.
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Giả sử mỗi giờ bạn làm việc kiếm được 10
đô la trước thuế. Hơn nữa, giả sử bạn có thể làm
việc lên đến 16 giờ/ngày, 365 ngày. Vẽ đường
ngân sách phản ảnh đánh đổi giữa nhàn rỗi và
tiêu dùng theo chính sách thuế thu nhập như sau:
a. Mức thuế suất 20% cho tất cả các mức thu nhập.
b. Thu nhập đến 10.000 đô la nộp thuế suất 0% và
thuế 10% cho tất cả thu nhập trên 10.000 đô la.