Kế toán kiểm toán - Chương 6: Hệ thống phương pháp kiểm toán
Khái quát về hệ thống phương pháp kiểm toán • Các phương pháp kiểm toán chứng từ • Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 6: Hệ thống phương pháp kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6:
HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Giới thiệu:
• Khái quát về hệ thống phương pháp kiểm toán
• Các phương pháp kiểm toán chứng từ
• Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
Khái quát về hệ thống phương pháp kiểm
toán
Trong quan hệ với phương pháp kiểm toán, các phạm trù
và quy luật của mối quan hệ và sự quan tâm và sự vận động
cần quan tâm , quán triệt đầy đủ các mối quan hệ và quy
luật khách quan sau:
Mọi sự vật và hiện tượng cũng như giữa các mặt của sự vật
hiện tượng đó có quan hệ chặt chẽ với nhau
Mọi sự vật và hiện tượng đều vận động, vận động là tuyệt
đối, đứng im là tương đối
Nội tại mỗi sự vật hiện tượng đều có tính thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập: thống nhất là tương đối, mâu thuẫn là tuyệt đối
và đấu tranh giưã các mặt đối lập sã phá vỡ sự thống nhất tạm thời để
tạo ra sự thống nhất mới
Mỗi sự vật hiện tượng đều có bản chất riêng và được biểu hiện những
hình thức cụ thể
Cũng tương tự như vậy, các phương pháp xác minh và bày tỏ ý kiến
của kiểm toán không thể tách rời những quy luật và mối quan hệ giữa
cái chung và cái riêng, giữa cái đơn nhất và cái phổ biến, giữa sự vận
động và tính “ không mất đi’ của vật chất trong quá trình vận động
Như vậy, hệ thống phương pháp kiểm toán bao gồm 2 phân hệ
rõ rệt: các phương pháp kiểm toán chứng từ và các phương
pháp kiểm toán ngoài chứng từ
*Phân hệ phương pháp kiểm toán chứng từ bao
gồm:
kiểm toán các cân đối kế toán:
đối chiếu trực tiếp
đối chiếu logic
* Phân hệ phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ
bao gồm:
kiểm kê
thực nghiệm
điều tra
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TOÁN CHỨNG TỪ
1. Kiểm toán cân đối
2. Đối chiếu trực tiếp
3. Đối chiếu lôgic
• Kiểm toán cân đối là phương pháp dựa trên các cân
đối (phương trình) kế toán và các cân đối khác để
kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu
thành quan hệ cân đối đó.
• Ví dụ: Với bảng cân đối tài khoản
• Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ
• Hoặc tổng số tài sản = Tổng số nguồn vốn
Kiểm toán cân đối
- Đặc điểm của đối tượng kiểm toán
Phương pháp cân đối kế toán áp dụng với các đối
tượng kiểm toán có chứa đựng các mối quan hệ cân
đối.
- Nội dung kiểm toán
Kiểm toán các cân đối tổng quát
- Các lỗi kiểm toán thường gặp
- Quy mô phản ánh không đúng với thực tế
- Phản ánh không phù hợp giữa nội dung kinh tế
của nghiệp vụ với quan hệ nghiệp vụ thực tế phát
sinh.
Đối chiếu trực tiếp
Khái niệm: Đối chiếu trực
tiếp là so sánh (về mặt
lượng) trị số của cùng một
chỉ số hay cùng một chỉ
tiêu trên các chứng từ
kiểm toán.
Cơ sở: Một chỉ tiêu hay một nội
dung được biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau,
được thể hiện ở nhiều tài liệu
khác nhau, bảo quản ở nhiều
nơi khác nhau.
Nội dung:
- Đối chiếu một chỉ tiêu nào đó của kỳ này với chỉ tiêu đó
nhưng ở kỳ trước
- Đối chiếu giữa số dự toán, định mức, kế hoạch với số thực tế
- Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ
nhưng trên các chứng từ khác nhau.
- Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng được bảo
quản, lưu trữ ở các địa điểm khác nhau.
Ví dụ: Đối chiếu giữa hoá đơn GTGT mà đơn vị được kiểm
toán giữ với hoá đơn GTGT tại cơ quan thuế giữ và hoá đơn
GTGT của khách hàng giữ.
- Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với trị số của các yếu
tố cấu thành chỉ tiêu đó.
Ví dụ: Đối chiếu các yếu tố số lượng, đơn giá với
thành tiền trong các chứng từ gốc. Đối chiếu các
khoản mục cấu thành các loại tài sản hoặc nguồn
vốn trong bảng cân đối tài sản
- Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu của đơn vị được
kiểm toán với trị số của các chỉ tiêu tương ứng bình
quân trong nghành.
Đối chiếu lôgic
Khái niệm: Đối chiếu lôgic là việc xem xét mức biến
động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ
kinh tế trực tiếp song có thể có mức biến động khác
nhau và có thể theo hướng khác nhau.
Một số đối chiếu lôgic có thể thực hiện trong quá trình
kiểm toán như:
- Hàng tồn kho giảm có thể dẫn đến tiền mặt, tiền gửi
hoặc các các khoản phải thu tăng.
- Tài sản cố định tăng có thể dẫn tới tiền vay, nợ dài hạn
tăng hoặc chi phí xây lắp giảm
- Vốn bằng tiền giảm có thể dẫn tới hàng hoá vật tư tăng
hoặc các khoản phải trả giảm
Phân biệt đối chiếu trực tiếp
và đối chiếu lôgic
Đối chiếu trực tiếp
* Ưu điểm: Dễ làm nên là
phương pháp được sử dụng
rộng rãi.
* Nhược điểm: Chỉ sử dụng
được trong trường hợp: các
chỉ tiêu được hạch toán theo
cùng một chuẩn mực, cụ thể
là cùng nội dung, cùng
phương pháp tính, cùng đơn
vị, cùng lãnh thổ, cùng quy
mô và trong khoảng thời
gian có điều kiện tương tự
nhau.
Đối chiếu lôgic
* Ưu điểm: Sử dụng rất phổ
biến trong việc xem xét khái
quát tính hợp lý của các mối
quan hệ kinh tế - tài chính
thuộc đối tượng kiểm toán,
định hướng kiểm toán các
đối tượng cụ thể khi phát
hiện những mâu thuẫn trong
mức và xu hướng biến động
của các chỉ tiêu có liên quan
* Nhược điểm: Tư duy, suy lý
cho nhiều mối liên hệ kể cả
chưa được lượng hóa trong
công tác kiểm toán
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
NGOÀI CHỨNG TỪ
a. Kiểm kê
b. Thực nghiệm
a. Điều tra
Kiểm kê
* Khái niệm: Là phương pháp kiểm tra, kiểm kê lại chỗ các
loại tài sản.
* Cơ sở hình thành: Dựa vào phương pháp luận mối quan hệ
giữa các sự vật hiện tượng.
* Phương pháp kĩ thuật: Cân, đo, đong, đếm
* Đặc điểm đối tượng: Phương pháp này áp dụng đối với tài
sản vật chất.
* Trình tự: Trong mọi trường hợp kiểm kê cần thực hiện theo
quy trình chung với ba bước cơ bản: Chuẩn bị, thực hành và
kết thúc kiểm kê.
Thực nghiệm
* Khái niệm :Thực nghiệm là phương pháp kiểm toán nhằm
xác minh cho đối tượng kiểm toán bằng cách nghiên cứu,
phân tích từng yếu tố cấu thành của một tài sản, một quá
trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại.
* Cơ sở hình thành: Dựa vào mối quan hệ giữa cái chung và
cái riêng
* Phương pháp kỹ thuật áp dụng: Phương pháp dự báo, dự
đoán
* Đối tượng kiểm toán: là thực trạng tài sản tài liệu
Điều tra
* Khái niệm: Điều tra là phương pháp xác định lại một tài liệu
hoặc một thực trạng để đi đến những quyết định hay kết
luận kiểm toán.
* Mục đích:
- Tìm hiểu khách thể kiểm toán
- Tiếp cận với các bên có liên quan
- Xác minh bằng văn bản
- Chọn mẫu hoặc chọn điển hình các đối tượng kiểm toán
* Các phương pháp: Quan sát, phỏng vấn, và xác nhận.
Nhóm thực hiện:
1. Trần Văn Quy
2. Lê Xuân Của
3. Đàm Văn Đức
4. Phan Ngọc Bắc
5. Ngô Thanh Tùng
6. Nguyễn Thị Phương Diệu
7. Lò Phương Thảo
8. Lê Thị Khánh Hòa
9. Nguyễn Phương Thảo
10. Võ Thị Hà Trang