Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu
tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách
là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động,
biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm
tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn
dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ
118 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 6: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98
Chương 6
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên phương pháp tập hợp, phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương của công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh; tổng hợp các
nghiệp vụ thanh toán tiền lương, các khoản phải trả công nhân viên và các khoản phải trả
theo lương.
6.1. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
6.1.1. Ý nghĩa của tiền lương
a. Khái niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu
tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách
là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động,
biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm
tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn
dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.
b. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân
tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả người lao động là một yếu tố cấu
thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác kịp thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng sử dụng.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng, ban liên quan
thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định.
- Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian, năng
suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
99
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương
hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
6.2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
6.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Tiền lương tháng x 12 (tháng)
Tiền lương tuần =
52(tuần)
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc
Tiền lương tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày
Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho lao động làm công tác văn
phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán. Hình thức trả
lương này mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất, chưa khuyến khích
được tinh thần hăng hái làm việc của người lao động.
6.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo
sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có
thưởng, trả theo sản phẩm luỹ tiến.
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được căn cứ vào số lượng sản
phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân (x) đơn giá tiền lương quy định cho 1
sản phẩm (hình thức này áp dụng đối với bộ phân công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm).
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho bộ phận nhân viên quản
lý và phục vụ sản xuất trên cơ sở năng xuất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản
phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng
nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí). Nhờ đó,
người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm
ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động.
100
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp,
đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức
sản xuất càng cao thì suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm luỹ
tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao động.
6.2.3. Hình thức tiền lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương này thường áp dụng đối với những
bộ phận công việc mà khó hạch toán để trả lương theo sản phẩm hoặc những công việc mà
để hoàn thành được cần phải có sự kết hợp thực hiện của nhiều người.
6.3. QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
6.3.1. Quỹ lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất
cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm
nhiều khoản như lương thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất.
Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo
mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền
lương
6.3.2. Các khoản trích theo lương
a. Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được thành lập với mục đích là để chi tiêu cho các
trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí,
tử tuất... Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý và được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt
đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện
thành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%, trong đó 16% do người sử dụng lao động nộp,
được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào
lương tháng.
b. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang...cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này
được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân
viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% , trong
đó 3% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và 1,5 % trừ vào thu nhập của người
lao động.
c. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được sử dụng để thanh toán tiền cho người lao
động bị thất nghiệp (nếu người lao động có đủ điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
theo Điều 15 Nghị định 127//2008/NĐ - CP hoặc người được ủy quyền quy định tại khoản
4 Điều 7 Nghị định 127/2008/NĐ-CP), hoặc để hỗ trợ việc học nghề, hỗ trợ tìm việc làm
cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quỹ này được hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh
trong tháng. Tỷ lệ trích BHTN là 3%, trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp, 1% trừ vào thu nhập của người lao động và 1% do Ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
101
d. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các đơn vị. Theo
chế độ kế toán hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho
người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh).
Thông thường, khi trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn
cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
6.4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
6.4.1. Tài khoản sử dụng
Để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên: tài khoản dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH,
tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động
+ Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh
Bên Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động thực
tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Dư Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác).
6.4.2. Phương pháp kế toán
(1). Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương phải trả cho công nhân viên theo từng đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421): phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: tổng số tiến lương, phụ cấp lương phải trả
(2). Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào CPNCTT (22%)
Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung (22%)
Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng (22%)
Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí QLDN (22%)
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%)
Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích (30,5%)
102
(3). Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 622, 627, 641,642 : tiền ăn ca phải trả cho các bộ phận
Có TK 334: tổng số tiền ăn ca phải trả
(4). Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi
đua, thưởng cuối quý, cuối năm)
Nợ TK 353 (3531): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
(5). Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động,....):
Nợ TK 338 (3383): ghi giảm quỹ BHXH
Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động
(6). Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3335): thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Có TK 141,138: số tạm ứng các khoản bồi thường vật chất trừ vào lương
(7). Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán
Có TK 111: thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: thanh toán chuyển khoản của Ngân hàng
+ Nếu thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá:
BT1: Ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 155,156
BT2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT)
Có TK 512: doanh thu nội bộ
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp
(8). Nộp BHXH, BHYT, BHTN, và kinh phí công đoàn:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384,3389): ghi giảm số phải nộp
Có TK 111,112
(9). Chi tiêu phần kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382): ghi giảm kinh phí công đoàn.
Có TK 111, 112
(10). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh
Nợ TK 334: ghi giảm số phải trả người lao động
Có TK 338 (3388): ghi tăng số phải trả khác
103
(11). Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, BHXH (kể cả số vượt
chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK 338 (3382, 3383): số được cấp bù
Sơ đồ 6-1. Sơ đồ kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động
6.5. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
6.5.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT; doanh thu chưa thực hiện; các khoản khấu
trừ vào lương theo quyết định của toà án; giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản vay
mượn tạm thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của phía đối tác; các khoản thu
hộ, giữ hộ; các khoản vay tạm thời,
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán
+ Xử lý giá trị tài sản thừa
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ kế toán
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên Có:
+ Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định
+ Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
TK 141,138
Thanh toán lương và các khoản
khác cho công nhân viên
Tiền lương, phụ cấp lương,
tiền thưởng phải trả công nhân
Các khoản khấu trừ vào lương
của công nhân viên
TK 3383
TK 3531
TK622,
627,641,642
TK 3383,3384, 3389
TK 111,112,512
TK 334
Tiền thưởng thuộc quỹ khen
thưởng phải trả công nhân viên
BHXH phải trả cho
công nhân viên
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT, BHTN
104
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại
Tài khoản 338 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Dư Có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư Nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán
Tài khoản 338 chi tiết làm 9 tài khoản cấp 2:
TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382- Kinh phí công đoàn
TK 3383-Bảo hiểm xã hội
TK 3384- Bảo hiểm y tế
TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388- Phải trả phải nộp khác
TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp
6.5.2. Phương pháp kế toán
(1). Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp (22%)
Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung(22%)
Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng(22%)
Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí QLDN (22%)
Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%)
Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích (30,5%)
(2). Phần BHXH trợ cấp cho người lao động:
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
(3). Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112
(4). Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)
Có TK 111, 112
(5). Quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3383)
105
6.6. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP
6.6.1. Nội dung và mức trích lập
Trong các doanh nghiệp, hàng năm công nhân viên được nghỉ phép theo chế độ.
Trong thời gian công nhân viên nghỉ phép, doanh nghiệp phải tính trả lương nghỉ phép cho
công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp
không có điều kiện để bố trí cho công nhân viên nghỉ phép đều đặn giữa các tháng trong
năm, doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh hàng tháng để không gây ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa
các tháng. Mức trích trước của một tháng được xác định như sau:
Mức trích trước
trong tháng
=
Tổng tiền lương chính thực tế phải
trả CNTTSX trong tháng
x
Tỷ lệ
trích trước
Trong đó:
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX trong năm
Tỷ lệ trích
trước (%)
=
Tổng tiền lương chính theo kế hoạch của CNTTSX trong năm
x 100
Cuối năm, doanh nghiệp phải quyết toán số trích trước theo kế hoạch với tiền lương
nghỉ phép thực tế trong năm nhằm đảm bảo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được
xác định chính xác.
6.6.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán sử dụng TK 335 – Chi phí phải trả. Tài khoản này phản ánh những khoản chi
phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này
cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không
gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh. Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm các
khoản: trích trước tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch, tiền lãi vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi
sau... Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
+ Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm
chi phí
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh
Số dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa
phát sinh
6.6.3. Phương pháp kế toán
(1). Trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
Nợ TK 622
Có TK 335
(2). Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNTTSX
Nợ TK 622: nếu số phải trả lớn hơn số trích trước
Nợ TK 335: số đã trích trước
106
Có TK 334: tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả
Có TK 622: nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước
ÔN TẬP
Phần lý thuyết
1. Trình bày khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. Vai
trò của kế toán lao động, tiền lương?
2. Trình bày nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các chế
độ tiền lương?
3. Trình bày quỹ lương, mục đích sử dụng và tỷ lệ trích các quỹ BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ.
4. Trình bày tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương và các
khoản trích theo lương. Vẽ sơ đồ kế toán tổng quát.
Phần bài tập
Bài số 1.
Tài liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Tiến Đạt
trong tháng 7/N như sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
- TK 334 (dư Có): 60.000
- TK 338 (dư Có): 25.000
Trong đó TK 338.2: 4.000; TK 338.3: 12.000; TK 338.4: 4.000; TK 338.9: 5.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH 12.000, BHYT 4.000, nhập quỹ tiền mặt
60.000
2. Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động 54.000, số còn lại tạm giữ hộ vì
công nhân vắng chưa lĩnh
3. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng
- Lương CNTTSX sản phẩm trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế, biết số
lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho 60.000, đơn giá tiền lương trên 1 đơ vị sản
phẩm 15
- Lương nhân viên quản lý phân xưởng trả theo tỷ lệ 5% trên tổng lương của
CNTTSX
- Lương nhân viên bán hàng 10.000
- Lương nhân viên quản lý DN trả theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương của CNTTSX
4. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
5. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BH