Domar and Musgrave (1944) - Mô hình cơ bản
về thuế và việc chấp nhận rủi ro trong khuôn
khổ rủi ro đầu tư tài chính.
Một tài sản an toàn tạo ra tiền lời thực với mức
chắc chắn.
Một tài sản có rủi ro tạo ra tỷ suất sinh lời r với
mức không chắc chắn.
54 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 6: Thuế đánh vào các hoạt động đầu tư và tài sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương 6
THUẾ ĐÁNH VÀO
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
VÀ TÀI SẢN
TS. Lê Quang Cường
2THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
Mô hình đầu tư tài sản cơ bản
Domar and Musgrave (1944) - Mô hình cơ bản
về thuế và việc chấp nhận rủi ro trong khuôn
khổ rủi ro đầu tư tài chính.
Một tài sản an toàn tạo ra tiền lời thực với mức
chắc chắn.
Một tài sản có rủi ro tạo ra tỷ suất sinh lời r với
mức không chắc chắn.
3Chính phủ sẽ đánh thuế vào tiền lời từ đầu
tư tài sản rủi ro và cho phép giảm trừ các
khoản lỗ khi đầu tư.
Việc đánh thuế như vậy sẽ làm gia tăng
chấp nhận rủi ro.
Xem Hình 6.1 – Đánh thuế và mức chấp
nhập rủi ro của Sam.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
Mô hình đầu tư tài sản cơ bản
Hình 6.1 Đánh thuế và mức chấp nhận rủi ro của Sam
Taxation and Risk-Taking
Investment Payoff if
Win
Payoff
if Lose
Tax Rate
If Win
Tax
Deduction if
Lose
After-Tax
Winnings
After-Tax
Loss
$100 $20 -$20 0 0 $20 -$20
$100 $20 -$20 50% 50% $10 -$10
$200 $40 -$40 50% 50% $20 -$20
$200 $40 -$40 50% 0 $20 -$40
$200 $40 -$40 50–75% 50% $15 -$20
Dòng thứ 1 thể hiện:
Sam đầu tư $100 vào một thương vụ mạo
hiểm nhỏ với xác suất 50% kiếm lãi $20 và
xác suất 50% bị lỗ $20.
Lợi nhuận kỳ vọng bằng zero đô la tính
theo công thức:
= 20 x 50% + -$20 x 50% = 0
Chính phủ chưa đánh thuế nên lãi trước
thuế bằng với lãi sau thuế.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
Mô hình đầu tư tài sản cơ bản
Dòng thứ 2 thể hiện:
Chính phủ đánh thuế trên lãi đầu tư với thuế suất 50%
và cho phép giảm trừ toàn bộ lỗ vào thu nhập chịu
thuế. Chính phủ đánh thuế 50% - chia sẻ lỗ 50%.
Nếu kinh doanh có lãi $20, Sam chỉ kiếm được lãi $10
thay vì $20 như ban đầu.
Nếu kinh doanh bị lỗ $20, Sam được chuyển toàn bộ
$20 lỗ vào thu nhập chịu thuế và nhận được khoản tiết
kiệm thuế $10 hay nói cách khác Sam chỉ chịu lỗ $10
thay vì $20 như ban đầu.
Lợi nhuận kỳ vọng vẫn bằng zero đô la.
Sam chịu ít rủi ro hơn so với đầu tư ban đầu.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
Mô hình đầu tư tài sản cơ bản
Sam có thể tránh tác động của Chính phủ bằng việc
đầu tư tăng lên gấp đôi, $200.
Dòng thứ 3 thể hiện: kết quả giống hệt như đầu tư
ban đầu khi chưa có thuế nhưng thuế đã làm tăng
mức chấp nhận rủi ro.
Dòng thứ 4 và thứ 5 thể hiện: khi Sam không được
chuyển lỗ khi tính thuế như ở dòng 4 hoặc bị đánh
thuế lũy tiến như ở dòng 5 thì Sam không thể tránh
được tác động của Chính phủ, việc chấp nhận rủi ro
không tăng lên trong điều kiện đánh thuế.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
Mô hình đầu tư tài sản cơ bản
Kết luận:
Sam có thể hoàn toàn không chịu tác động của chính
sách thuế nếu tăng tiền vào đầu tư rủi ro (dòng thứ 3).
Nếu chủ thể kinh tế có thể tránh được sự tác động của
chính phủ để quay trở lại điểm cân bằng ban đầu (dòng
thứ 1) thì họ sẽ làm như vậy.
Để tăng đầu tư rủi ro chủ thể kinh tế phải giảm đầu tư
không rủi ro.
Tài sản không rủi ro không sinh lợi nên không ảnh
hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng.
Đánh thuế vào đầu tư rủi ro, trong trường hợp này, làm
tăng việc chấp nhận rủi ro.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
Mô hình đầu tư tài sản cơ bản
9Có hai phức tạp trong thực tế đối với mô hình
đơn giản của Domar-Musgrave:
Thứ nhất: Chỉ bù đắp một phần thay vì toàn bộ
các khoản lỗ của thuế (Less-than-full tax loss
offset)
Thứ hai: Đánh thuế tái phân phối
(Redistributive taxation)
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
TÍNH PHỨC TẠP TRONG THỰC TẾ
10
Thứ nhất, ở Mỹ, các cá nhân chỉ được phép được
giảm trừ $3,000 khoản lỗ đầu tư trong bất kỳ năm
tính thuế từ thu nhập chịu thuế.
Có khoản lỗ nhiều hơn và ít hơn so với tiền lời đầu
tư.
Khoản lỗ có thể được chuyển lên phía trước
“carried-forward” đối với năm tính thuế trong
tương lai.
Trở lại Hình 6.1, dòng thứ tư cho thấy xử lý
khoản lỗ và tiền lời không cân xứng.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
TÍNH PHỨC TẠP TRONG THỰC TẾ
Hình 6.1 Đánh thuế và mức chấp nhận rủi ro của Sam
Taxation and Risk-Taking
Investment Payoff
if Win
Payoff
if Lose
Tax Rate
If Win
Tax
Deduction
if Lose
After-Tax
Winnings
After-
Tax
Loss
$100 $20 -$20 0 0 $20 -$20
$100 $20 -$20 50% 50% $10 -$10
$200 $40 -$40 50% 50% $20 -$20
$200 $40 -$40 50% 0 $20 -$40
$200 $40 -$40 50–75% 50% $15 -$20
Row 4 shows less-than-full tax
loss offset. In this case, there
is no tax deduction for a loss.
The expected return changes.
12
Sam không thể đơn giản tháo gỡ chính sách
thuế bằng việc chấp nhận rủi ro nhiều hơn
– hơn là tiền lời kỳ vọng giảm xuống.
Không có thể tiên liệu chắc chắn: vấn đề
ảnh hưởng giới hạn đến bù đắp rủi ro sẽ
ảnh hưởng đến chấp nhận rủi. Đặc điểm
này giới hạn áp dụng mô hình này .
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
TÍNH PHỨC TẠP TRONG THỰC TẾ
13
Thứ hai, trong thực tế, hệ thống thuế
thường là lũy tiến, đánh thuế suất cao khi
thu nhập gia tăng.
Thắng một ván lớn có thể bị đánh thuế suất
cao, trong khi thua một ván lớn thì thuế suất
lại thấp.
Hãy xem lại dòng thứ năm trong Hình 6.1.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
THUẾ TÁI PHÂN PHỐI
Hình 6.1 Đánh thuế và mức chấp nhận rủi ro của Sam
Taxation and Risk-Taking
Investment Payoff
if Win
Payoff
if Lose
Tax Rate
If Win
Tax
Deduction
if Lose
After-Tax
Winnings
After-
Tax
Loss
$100 $20 -$20 0 0 $20 -$20
$100 $20 -$20 50% 50% $10 -$10
$200 $40 -$40 50% 50% $20 -$20
$200 $40 -$40 50% 0 $20 -$40
$200 $40 -$40 50–75% 50% $15 -$20
Row 5 shows a progressive tax
system on gains. Again, the
expected return falls.
15
Trong trường hợp này, Sam thắng ít
tiền hơn trong sự kiện tốt hơn là ông ta
thua trong sự kiện xấu, kéo theo làm
hạ thấp tỷ suất sinh lời kỳ vọng.
Một lần nữa, tiền lời và khoản lỗ được
xử lý không cân xứng.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
THUẾ TÁI PHÂN PHỐI
16
Minh chứng thực nghiệm về thuế đánh vào vốn
và chấp nhận rủi ro là phân tán.
Phần giống nhau của khuôn khổ này có thể được
ứng dụng vào quyết định đầu tư ở lĩnh vực khác
– đầu tư vào vốn con người thông qua giáo dục .
Đầu tư vốn con người yêu cầu trả trước một
khoản tiền rất lớn với kỳ vọng thu được tỷ suất
sinh lời cao trong tương lai.
Ví dụ, dự báo thu nhập gia tăng 7% cho mỗi năm
đào tạo.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
VẬN DỤNG VÀO THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
17
Thuế thu nhập ảnh hưởng đến quyết định tích lũy vốn
con người như thế nào?
Sử dụng khuôn khổ Domar and Musgrave, sinh lời
thuần so với đầu tư vốn con người là :
r = W – E – OC
Trong đó, W=tiền lương, E=chi phí giáo dục trực tiếp,
và OC=chi phí cơ hội của thời gian học ở trường.
Chi phí tài chính giảm trừ hoàn toàn đối với chi phí
giáo dục, đánh thuế cao => gia tăng đầu tư vốn con
người để duy trì mức sinh lợi đầu tư kỳ vọng như đã
hoạch định.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
VẬN DỤNG VÀO THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
18
Tuy nhiên, trong thực tế làm phức tạp
thêm vấn đề do:
Giáo dục cao cấp chỉ được giảm trừ
một phần đánh thuế.
Giáo dục phổ thông không được giảm
trừ.
Hệ thống thuế mang tính lũy tiến.
THUẾ VÀ VẤN ĐỀ CHẤP NHẬN RỦI RO
VẬN DỤNG VÀO THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
19
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Nhiều tài sản sinh lời nhưng
không phải dựa vào lãi suất mà là
khoản thu nhập vốn (capital
gain).
Một khoản thu nhập vốn là chênh
lệch giữa giá mua và giá bán tài
sản.
20
Thuế xử lý tiền lời vốn khác nhau từ thu nhập tiền
lãi, tùy thuộc vào thời gian phát sinh thu nhập vốn.
Đánh thuế trên số tiền dồn tích: (Taxation on
accrual) là thuế phải nộp tính theo thời gian số tiền
lãi kiếm được của tài sản đó
Bao gồm thu nhập tiền lãi hoặc cổ tức .
Đánh thuế trên số tiền bán được (Taxation on
realization) là số thuế phải nộp trên tiền lời khi tài
sản bán được. Tiền lãi đầu tư bị đánh thuế mỗi năm.
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Chính sách thuế đối với lãi vốn
21
Để minh chứng trợ cấp thuế từ việc tạm hoãn nộp thuế
trên tài sản, lưu ý $1 được đầu tư hôm nay dẫn đến một
khoản sinh lời B:
Trong đó t là thuế suất, r là tỷ suất sinh lời, T khoản thời gian
đầu tư.
1 1 1r T
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Chính sách thuế đối với lãi vốn
22
Ví dụ, hãy hình dung mua một bức tranh $100:
gia tăng 10% mỗi năm trong 7 năm .
Nếu như thuế chỉ phải nộp cho đến khi bán, đầu
tư có trị giá $195 sau 7 năm và đánh thuế 20% thì
chỉ nộp $95 tiền lãi, thu nhập thuần còn lại $76.
Nếu như đánh thuế tồn tích, thu nhập thực tế
không phải là 10%, mà là chỉ có 8%. Đầu tư đáng
giá $171 sau 7 năm, thu nhập thuần $71.
=>Đây là sự trợ cấp thuế ngầm định đối với tiết
kiệm trong hình thức tài sản tạo ra khoản thu
nhập vốn
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Chính sách thuế đối với lãi vốn
23
Trợ cấp được hiện thân trong thuế
đánh vào khoản thu nhập vốn, khó mà
bốc tách ra khỏi hàng hóa “vốn” bởi
vì:
Không có khả năng để đo lường sự
tồn tích đối với nhiều tài sản, như là
nhà ở.
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Chính sách thuế đối với lãi vốn
24
Điểm xuất phát là giá mua tài sản quyết định thu
nhập vốn.
Đối với những tài sản được chuyển sang cho
người thừa kế, điểm cơ bản này được tiến gần
đến giá thị trường cho đến khi qua đời.
Ví dụ, nếu như Betty mua một bức tranh $100,
nắm giữ 55 years và bán nó trước khi cô ta qua
đời $10,000 thì cô ta nợ thuế trên thu nhập là
$9,900.
Nếu như cô ta để bức tranh cho con cô ta, và
chúng bán bức tranh này thì không có nộp thuế
trên tiền thu nhập vốn .
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Chính sách thuế đối với lãi vốn
25
Luật thuế truyền thống đề cao loại trừ thuế
đánh vào thu nhập vốn đối với nhà.
Nhiều năm, việc loại trừ này cho phép các
cá nhân không phải nộp thuế nếu như họ
đưa thu nhập đó vào việc mua một nhà mới .
Thêm vào đó, có sự giảm trừ đối với khoản
thu nhập $125,000 đới với những người có
độ tuổi trên 55.
Từ 1997 trở đi, thu nhập vốn lên đến
$500,000 từ bán căn nhà ở chính (principal
residence) là được miễn trừ thuế.
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Chính sách thuế đối với lãi vốn
26
Thu nhập vốn theo truyền thống gánh chịu thuế
thấp so với các hình thức thu nhập khác. Điều
này cho thấy thông qua các năm:
Từ năm 1978 đến 1986, các cá nhân chỉ đánh
thuế 40% của tiền lãi vốn của họ trên tài sản
nắm giữ hơn 6 tháng.
Đạo Luật Cải cách thuế (TRA) năm 1986
chấm dứt trợ cấp này và xử lý thu nhập vốn
như là những hình thức thu nhập khác với
thuế xuất tối thiểu 28%.
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Chính sách thuế đối với lãi vốn
TRA năm gia tăng thuế đánh vào thu nhập
khác, nhưng vẫn giữ mức thuế suất trần đánh
vào thu nhập vốn 28%.
TRA năm 1997 giảm thuế suất trần đánh vào
tiền thu nhập vốn dài hạn xuống còn ở mức
20%.
Đạo luật 2003 của Jobs và Growth giảm thuế
suất trần xuống còn 15%.
Chính sách thuế về thu nhập vốn khác nhau ở
nhiều nước xem Hình 6.2 – Thuế đánh vào thu
nhập vốn ở một số nước OECD (năm 2000).
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Chính sách thuế đối với lãi vốn
Hình 6.2 Thuế đánh vào lãi vốn ở một số nước OECD (năm 2000)
Capital Income Taxation in
Selected OECD Countries (2000)
United
States
Canada France Germany Italy Japan Spain United
Kingdom
Highest tax rates
on capital income
Interest from bank
deposits
46.8 48.6 25.0 53.8 27.0 20.0 48.0 40.0
Dividends 46.8 48.6 61.2 53.8 12.5 50.0 48.0 40.0
Capital gains 20.0 48.6 26.0 0 12.5 26.0 20.0 40.0
Capital gains have typically
been taxed lower than other
investment returns, such as
interest or dividends.
29
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Những tranh luận về trợ cấp thông qua đánh thuế tiền lãi vốn?
Tranh luận về trợ cấp thông qua đánh
thuế thu nhập vốn thường tập trung
vào vấn đề gì?
Bảo trợ chống lại lạm phát .
Tính hiệu quả của giao dịch vốn.
Khuyến khích khởi nghiệp.
30
Do lạm phát, chính sách thuế hiện hành cường
điệu hóa mức độ thu nhập vốn .
Thuế phải nộp tính trên thu nhập danh nghĩa,
chứ không phải thu nhập vốn thực.
Thu nhập danh nghĩa 10%, lạm phát 10% thì sinh
thu nhập thực là 0% .
Nếu như một cá nhân nợ thuế tính trên thu nhập
vốn 10%, nghĩa là thực tế anh ta bị thiệt.
Về vấn đề lạm phát, nó ảnh hưởng đến các hoạt
động đầu tư khác.
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Những tranh luận về trợ cấp thông qua đánh thuế tiền lãi vốn?
31
Vấn đề thứ hai là tính hiệu quả của thị
trường vốn.
Hiệu ứng khóa trong (lock-in effect)
xảy ra khi các cá nhân trì hoãn bán tài
sản vốn để tối thiểu hiện giá về thanh
toán thuế đánh vào thu nhập vốn.
Hiệu ứng khóa trong nghĩa là các nhà
đầu tư không triển khai tài sản của họ.
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Những tranh luận về trợ cấp thông qua đánh thuế tiền lãi vốn?
32
Cuối cùng, nhiều chủ doanh nghiệp mới
bắt đầu kinh doanh có được sự giàu có
không phải bắt nguồn từ thu nhập được
tụ trước khi tiến hành kinh doanh, mà là
từ gia tăng giá trị công ty cơ bản.
Thuế suất đánh trên thu nhập vốn càng
cao hơn thì làm nãn lòng chủ doanh
nghiệp.
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Những tranh luận về trợ cấp thông qua đánh thuế tiền lãi vốn?
33
Có 3 tranh luận đối lập với nhau về vấn đề
không khuyến khích các chủ doanh nghiệp:
Lý thuyết còn mơ hồ liệu thuế suất cao
khuyến khích hay không khuyến khích chấp
nhận rủi ro.
Chỉ có phần nhỏ thu nhập vốn đi vào chủ
doanh nghiệp.
Hạ thấp thuế suất đánh vào thu nhập vốn có
ảnh hưởng cận biên (đối với doanh nghiệp
đã thành lập) so với ảnh hưởng biên (đối với
doanh nghiệp mới).
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Những tranh luận về trợ cấp thông qua đánh thuế tiền lãi vốn?
34
Vấn đề này nhấn mạnh: cắt giảm thuế suất đánh
vào thu nhập vốn => khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển kinh doanh.
Sự giảm thuế đánh vào thu nhập vốn tương lai
=> áp dụng trong trường hợp đầu tư được thực
hiện từ hôm nay trở đi.
Không áp dụng ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp
đã được thành lập => đối nghịch với nền tảng
công bằng theo chiều ngang.
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Những tranh luận về trợ cấp thông qua đánh thuế tiền lãi vốn?
35
Minh chứng thực nghiêm cho thấy:
Hạ thấp thuế suất dẫn đến:
Khuyến khích các chủ doanh nghiệp
Khoản thu nhập quá khứ được giải
phóng (unlock).
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Những tranh luận về trợ cấp thông qua đánh thuế tiền lãi vốn?
36
Nếu như có sự ảnh hưởng “unlocking”, hạ
thấp thuế suất đánh vào thu nhập vốn
khuyến khích người ta bán tài sản ngây bây
giờ hơn là không bán chúng, như thế một sự
giảm thuế suất có thể gia tăng nguồn thu
thuế.
Thuế suất càng nhỏ dẫn đến cơ sở thu nhập
vốn càng lớn.
Xem Hình 6.3 – Thuế suất của thu nhập
vốn theo thời gian
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Những tranh luận về trợ cấp thông qua đánh thuế tiền lãi vốn?
Hình 6.3 Thuế suất của thu nhập vốn theo thời gian
Realizations spiked upward
before the anticipated increase
in tax rates in 1987.
38
Hình vẽ cho thấy đỉnh của bán tài sản
tương ứng với gia tăng thuế suất .
Hiện tại, có ít sự gia tăng dài hạn về tỷ lệ
bán tài sản khi thuế suất hạ thấp .
Burman an Randolph (1994) phát hiện đô
co giãn dài hạn của thu nhập vốn liên quan
với thuế suất là -0.18.
ĐÁNH THUẾ VÀO TIỂN LÃI VỐN
Những tranh luận về trợ cấp thông qua đánh thuế tiền lãi vốn?
39
ĐÁNH THUẾ CHUYỂN GIAO
Thuế chuyển giao là loại thuế được đánh
vào sự chuyển giao tài sản từ người này
đến người khác.
Thuế chuyển giao có hai hình thức cơ
bản:
Thuế quà tặng (Gift taxes)
Thuế thừa kế (Estate taxes).
40
Thuế quà tặng là thuế đánh vào
những tài sản mà một cá nhân cho
người khác dưới hình thức quà
tặng.
Ở Mỹ, quà tặng vượt $11,000
phải nộp thuế và thấp hơn mức
miễn trừ đối với thuế đánh vào
bất động sản.
ĐÁNH THUẾ CHUYỂN GIAO
41
Thuế thừa kế là thuế đánh vào tài
sản của người qua đời (bố mẹ)
được để lại cho người khác (con
cái).
Mức giảm trừ hiện tại $1.5 triệu .
Thuế suất từ 18% đến 48%.
ĐÁNH THUẾ CHUYỂN GIAO
42
Poterba (2001) minh chứng: xử lý thuế quà tặng và thừa
kế có khác nhau, thậm chí thuế suất là giống nhau. Đối
với thuế quà tặng:
Trong đó: GCHILD là giá trị các đứa trẻ thực tế nhận
được, GPARENT là giá trị bố mẹ thực tế cho đứa trẻ.
Bố mẹ phải nộp thuế quà tặng, chứ không phải các đứa
trẻ.
Ví dụ, nếu như bố mẹ cho các đứa trẻ $10,000 và thuế
quà tặng là 50%, thì bố mẹ phải nộp thuế $5,000.
G GCHILD PARENT
1
1
ĐÁNH THUẾ CHUYỂN
GIAO
43
Nói khác đi, đối với thuế thừa kế, mối quan hệ xảy ra
như sau:
Các đứa trẻ nộp thuế thừa kế, chứ không phải bố mẹ.
Ví dụ, nếu như bố mẹ để lại cho đứa trẻ $15,000 và
thuế suất 50%, các các đứa trẻ phải nộp thuế $7,500.
Hình 6.4 – Thuế chuyển giao và thuế tài sản
G GCHILD PARENT
ĐÁNH THUẾ CHUYỂN
GIAO
Hình 6.4 Thuế chuyển giao và thuế tài sản
Transfer and wealth taxes (% of government revenues)
Transfer taxes Wealth taxes Transfer and wealth taxes
Australia 0.00% 0.00% 0.00%
Canada 0.00% 0.95% 0.95%
Finland 0.61% 0.20% 0.82%
France 1.23% 0.73% 1.96%
Germany 0.40% 0.04% 0.44%
Japan 1.22% 0.00% 1.22%
Norway 0.20% 1.16% 1.36%
Spain 0.60% 0.52% 1.12%
Switzerland 0.91% 4.56% 5.47%
United Kingdom 0.65% 0.00% 0.65%
United States 1.25% 0.00% 1.25%
OECD average 0.46% 0.60% 1.06%
45
Có chỉ trích về thuế thừa kế.
Thuế đánh vào người chết là tàn
nhẫn
Thuế thừa kế là trùng lắp
Tạo ra quản trị khó khăn
Có vấn đề về tuân thủ và công
bằng
ĐÁNH THUẾ CHUYỂN
GIAO
46
Đánh thuế chuyển giao
Đánh thuế người chết là tàn nhẫn
Một vài người cho rằng đánh thuế vào
người chết là tàn nhẫn.
Đây là vấn đề đánh giá đạo đức.
47
Đánh thuế chuyển giao
Thuế thừa kế - đánh thuế trùng lắp
Thuế thừa kế tạo ra trùng lắp.
Bạn bị đánh thuế khi có thu nhập, rồi
con của bạn bị đánh thuế lần nữa khi
bạn qua đời .
Điều này có thể bóp méo quyết định
tiết kiệm.
48
Đánh thuế trùng lắp khá phổ biến
trong hệ thống thuế.
Cũng có thể thuế thừa kế không
làm giảm tiết kiệm, bởi vì có cả
hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu
nhập.
Không có thuế thừa kế, thu nhập
tiền lãi vốn có thể tránh thuế.
Đánh thuế chuyển giao
Thuế thừa kế - đánh thuế trùng lắp
49
Đánh thuế chuyển giao
Khó khăn trong quản lý
Khó khăn trong quản lý giống như khó
khăn nẩy sinh đánh thuế vào tiền lãi vốn
tồn tích.
50
Đánh thuế
Tuân thủ và công bằng
Tranh luận về tuân thủ và công bằng.
Về mặt tài chính, những cá nhân có hiểu
biết thường thành lập tờ rớt hoặc thực hiện
chia phần thành doanh nghiệp gia đình mới
để tránh thuế.
51
ĐÁNH THUẾ BẤT ĐỘNG
SẢN
Thuế tài sản là thuế được đánh vào người sở
hữu nhà.
Các địa phương (bang) nỗ lực gắn giá trị tài
sản vào giá trị thị trường, nhưng rất khó khi
có loại tài sản không được bán.
Vì thế thuế tài sản thực tế khác nhau giữa
các địa phương.
52
Đánh thuế tài sản
Ai gánh chịu thuế tài sản ?
Ai là người gánh chịu thuế tài sản .
Thuế tài sản có thể xem là phí người
sử dụng trong mô hình Tiebout.
Thuế đánh vào cả đất và các cấu
trúc. Trong khi, đất không co giãn,
cấu trúc đơn giản là đầu tư vốn .
53
Thuế tài sản nhất thiết không áp dụng
như nhau đối với tất cả các loại tài sản.
Có 2 sự phân biệt cần chú ý:
Nhà ở dân cư so với kinh doanh
Đất so với sự cấu trúc trên đất
Đánh thuế tài sản
Ai gánh chịu thuế tài sản ?
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Thượng nghị sĩ Scamper bình luận về thuế
phẵng – thuế với thuế suất duy nhất cho tất cả
mọi người bất chấp thu nhập của họ - rằng thuế
này sẽ khuyến các hành vi chấp nhận rủi ro. Đâu
là cơ sở của lập luận này.
Câu 2: Tổng thống Berry đề xuất thay đổi luật thuế
thu nhập chuyển nhượng vốn bằng việc tính thuế
trên cơ sở thu nhập dồn tích thay vì thu nhập
phát sinh. Tại sao nhà đầu tư phản đối việc thay
đổi chính sách này?