Kết quả bước đầu xây dựng bản đồ định hướng quy hoạch không gian biển khu vực Phú Quốc - Côn Đảo

Tóm tắt Bài báo trình bày một số nguyên tắc trong việc thành lập bản đồ định hướng quy hoạch không gian biển (QHKGB) theo các mục tiêu: sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội. Khác với các bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội khác, bản đồ QHKGB là việc bố trí hành động của con người theo không gian và thời gian để đạt được các mục tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội. QHKGB sử dụng các bản đồ để mô tả bức tranh toàn diện về việc phân vùng biển, xác định các vùng biển đó ở đâu và được sử dụng như thế nào và có những nguồn tài nguyên và môi trường sống nào. Kết quả đạt được đó là bước đầu đã nghiên cứu xây dựng được bộ bản đồ gồm 3 bản đồ: (1) Bản đồ quy hoạch không gian biển khu vực Phú Quốc - Côn Đảo tỷ lệ 1/200000; (2) Bản đồ quy hoạch không gian biển Côn Đảo tỷ lệ 1/25000 và (3) Bản đồ quy hoạch không gian biển Phú Quốc tỷ lệ 1/50000.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu xây dựng bản đồ định hướng quy hoạch không gian biển khu vực Phú Quốc - Côn Đảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 201742 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN KHU VỰC PHÚ QUỐC - CÔN ĐẢO Phạm Quý Nhân; Nguyễn Hồng Lân; Nguyễn Hữu Cử ; Bùi Xuân Thông; Trịnh Xuân Mạnh Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Tóm tắt Bài báo trình bày một số nguyên tắc trong việc thành lập bản đồ định hướng quy hoạch không gian biển (QHKGB) theo các mục tiêu: sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội. Khác với các bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội khác, bản đồ QHKGB là việc bố trí hành động của con người theo không gian và thời gian để đạt được các mục tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội. QHKGB sử dụng các bản đồ để mô tả bức tranh toàn diện về việc phân vùng biển, xác định các vùng biển đó ở đâu và được sử dụng như thế nào và có những nguồn tài nguyên và môi trường sống nào. Kết quả đạt được đó là bước đầu đã nghiên cứu xây dựng được bộ bản đồ gồm 3 bản đồ: (1) Bản đồ quy hoạch không gian biển khu vực Phú Quốc - Côn Đảo tỷ lệ 1/200000; (2) Bản đồ quy hoạch không gian biển Côn Đảo tỷ lệ 1/25000 và (3) Bản đồ quy hoạch không gian biển Phú Quốc tỷ lệ 1/50000. Từ khóa: Quy hoạch không gian biển Abstract Initial results in creating marine spatial planning maps for Phu Quoc - Con Dao area This paper presents some principles in establishing marine spatial planning (MSP) maps based on ecological, environmental, economic and social goals. Unlike other socio-economic development planning maps, the MSP map is the arrangement of human actions by space and time to achieve ecological, environmental, economic and social goals. MSP generally uses maps to create a more comprehensive picture of a marine area and identify where and how an ocean area is being used and what natural resources and habitat exist. Ultimately, 3 MSP maps were created: (1) MSP map of Phu Quoc - Con Dao area at the scale of 1/200000; (2) MSP map of Con Dao area at the scale of 1/25000 and (3) MSP map of Phu Quoc at the scale of 1/50000. Keyword: Marine spatial planning (MSP) 1. Mở đầu Quy hoạch không gian biển (QHKGB) là một quá trình chung phân tích và bố trí không gian và thời gian các hoạt động của con người tại một vùng biển để đạt được các mục tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội thường được cụ thể hoá thông qua một quá trình quản lý Nhà nước. Hoạt động của con người bao gồm các hoạt động sử dụng biển, khai thác tài nguyên biển theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kể cả các hoạt động quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển vốn là công cụ hỗ trợ các hoạt động phát triển. QHKGB là một quá trình liên tục tạo ra một kế hoạch chi tiết hay tầm nhìn cho một vùng biển với các kế hoạch phân vùng và điều chỉnh nhằm hướng dẫn Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017 43 cho phép hoặc từ chối cấp phép sử dụng không gian biển khi nó có thể tạo nguy cơ mất cân bằng sinh thái [1-3, 5]. Quy hoạch không gian biển là một công cụ quản lý biển còn mới không chỉ đối với Việt Nam nhưng đã nhanh chóng trở nên cần thiết để điều hoà mâu thuẫn lợi ích sử dụng biển và được nghiên cứu áp dụng đầu tiên ở Việt Nam. QHKGB là công cụ quản lý biển trước hết trên cơ sở quản lý dựa trên hệ sinh thái (ecosystem - based management) để cân bằng các mục tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội hướng tới phát triển bền vững. Tiếp theo là tiếp cận tổng hợp (integrated) các ngành, các cấp chính quyền; tiếp cận quản lý khu vực (area - based); tiếp cận quản lý thích ứng linh hoạt (adaptive) rút ra bài học thực tiễn; tiếp cận chiến lược và dự báo (strategic and anticipatory) dài hạn; tiếp cận tham gia cộng đồng (participatory) với sự tham gia tích cực của các bên hữu quan lợi ích. Cần nhấn mạnh thêm là QHKGB không phải là quy hoạch phát triển kinh tế biển, mà là Quy hoạch quản lý và sử dụng hợp lý không gian biển để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất theo quy hoạch phát triển. Ở đây, không gian biển bao gồm cả môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và vị thế của biển. Theo đó, nội hàm của QHKGB là: Quy hoạch quản lý môi trường biển trước sức ép phát triển kinh tế, xã hội và tác động của các quá trình tự nhiên và quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và vị thế của biển [3, 7]. 2. Phương pháp nghiên cứu, nguyên tắc thành lập bản đồ QHKGB Trong việc nghiên cứu để xây dựng luận cứ khoa học phục vụ cho việc định hướng QHKHB đã sử dụng một số các phương pháp chính như sau: Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, thống kê; phương pháp điều tra và khảo sát thực địa; phương pháp mô hình hóa và dự báo; phương pháp thành lập bản đồ, viễn thám và GIS và đặc biệt là phương pháp chuyên gia. Hiện chưa có quy phạm nào cho việc thành lập bản đồ QHKGB. Thể hiện nhu cầu và tham vọng phát triển của một đơn vị lãnh thổ, hành chính, chỉ tiêu kinh tế, xã hội dự kiến đạt được là tiêu chí của quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và được biểu thị trên bản đồ - đó là bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội mà tiền đề của nó là tổ chức lãnh thổ kinh tế (bản đồ phân vùng lãnh thổ kinh tế). Khác với bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bản đồ QHKGB là bố trí hành động của con người theo không gian và thời gian để đạt được các mục tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội. Cụ thể: 2.1. Mục tiêu sinh thái, môi trường Xác định các khu vực có tầm quan trọng về sinh học và sinh thái học; Các mục tiêu đa dạng sinh học được lồng ghép vào việc ra quyết định theo quy hoạch; Xác dịnh và giảm thiểu mâu thuẫn giữa việc sử dụng của con người và thiên nhiên; Bố trí không gian cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Thiết lập phạm vi vấn đề cho quy hoạch mạng lưới các khu bảo tồn biển; Xác định và giảm thiểu tác động tích lũy của các hoạt động của con người tới các hệ sinh thái biển [6]. 2.2. Mục tiêu kinh tế Tạo cơ hội tiếp cận các lĩnh vực hấp dẫn đầu tư kinh tế tư nhân mới, thường được kéo dài trên 20 - 30 năm; Xác định việc sử dụng thích hợp trong cùng một lĩnh vực phát triển, giảm thiểu mâu thuẫn giữa những hình thức sử dụng không thích hợp; Năng lực được nâng cao để lập kế hoạch hành động của Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 201744 con người mới và thay đổi, bao gồm cả công nghệ và các tác động đi kèm tăng lên; An toàn hơn trong quá trình triển khai các hoạt động của con người; Thúc đẩy việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên và không gian biển; Hợp lý hóa và minh bạch trong cấp phép và thủ tục cấp phép [4]. 2.3. Mục tiêu xã hội Tạo cơ hội cho cộng đồng và tham gia cộng đồng; Xác định tác động của các quyết định tới bố trí không gian biển (chẳng hạn, đóng cửa các khu vực đối với một số hình thức sử dụng nhất định, khu bảo tồn) cho cộng đồng và các lĩnh vực kinh tế trên bờ (chẳng hạn, việc làm và phân bố thu nhập); Xác định và nâng cao bảo vệ các di sản văn hóa; Xác định và bảo tồn các giá trị xã hội và tinh thần liên quan tới sử dụng biển (ví như biển là một không gian mở) [2, 4]. Bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và bản đồ QHKGB đều không phải là bản đồ phân vùng lãnh thổ bởi các phân vị có thể lập lại trong không gian, trong đó, bản đồ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội biểu thị không gian các hành động phát triển theo chỉ tiêu quy hoạch, bản đồ QHKGB biểu thị không gian các hoạt động theo chức năng tự nhiên, các hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm đạt được các mục tiêu sinh thái, môi trường, kinh tế và xã hội theo quy hoạch (bảng 1). Bảng 1. Biểu thị không gian các hoạt động của con người theo vùng chức năng trên bản đồ QHKGB Phú Quốc - Côn Đảo Vùng chức năng Vùng sinh thái Ven biển Biển Đảo Vùng chức năng phát triển - Phát triển rừng ngập mặn, phục hồi hệ sinh thái ven biển vốn có năng suất sinh học cao phục vụ du lịch sinh thái; - Phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản và thủy sản hàng hóa chất lượng cao; - Phát triển đô thị, điểm dân cư tập trung và hạ tầng du lịch, xen trồng cây ăn quả, rau xanh. - Xác định vùng ươm nuôi tự nhiên nguồn giống thủy sinh vật để duy trì đa dạng sinh học và tiềm năng nguồn lợi sinh vật biển; - Xác định vùng khai thác hải sản hạn định theo mùa, theo đối tượng kinh tế, phương tiện và ngư cụ để cân bằng giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng tái tạo, cung cấp; - Xác định vùng phát triển du lịch biển. - Phát triển rừng mưa nhiệt đới phục vụ du lịch sinh thái, kết hợp du lịch địa chất, du lịch văn hóa - lịch sử; - Phát triển đô thị, điểm dân cư tập trung và hạ tầng du lịch, xen trồng cây ăn quả, rau xanh. Vùng chức năng bảo tồn Vườn quốc gia ven biển bảo vệ đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cửa sông. Vườn quốc gia trên đảo bảo vệ đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, kể cả hệ sinh thái đầm hồ trên đảo và ven bờ đảo, kết hợp bảo tồn địa chất, bảo tồn di tích văn hóa - lịch sử. Khu bảo tồn thiên nhiên dưới dạng sân chim. Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017 45 Vùng chức năng bảo tồn Khu bảo tồn biển (MPA) và phần biển các vườn quốc gia bảo vệ đa dạng sinh học các hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái thảm cỏ biển, bảo tồn các loài Bò biển (Dugon), bảo vệ các loài Rùa biển và các bãi rùa đẻ. Khu dự trữ sinh quyển Thế giới bảo vệ các giá trị tự nhiên quý giá của các vùng sinh thái biển, đảo và ven biển có được từ đa dạng sinh học (các hệ sinh thái, sinh cảnh và nguồn gien đa nguồn gốc khu hệ, đặc biệt là nguồn gien quý hiếm và đặc hữu), tiềm năng nguồn lợi sinh vật, chức năng môi trường và chức năng sinh thái. Vùng chức năng quản lý môi trường Vùng quản lý đặc biệt (special management zone) bao gồm vùng lõi (nơi được quản lý nghiêm ngặt) các khu bảo tồn thiên nhiên ở các kiểu loại khác nhau, khu quân sự theo quy chế tự quản, các khu cảng, các khu di tích văn hóa - lịch sử được quản lý chuyên biệt theo quy chế riêng. Vùng quản lý tích cực (active management zone) bao gồm các khu vực mà ở đó hành động phát triển kinh tế - xã hội sôi động tác động mạnh tới môi trường và tạo nguy cơ gây suy thoái môi trường, được quản lý chặt chẽ theo quy chế chung nhưng tích cực hơn. Vùng quản lý thông thường (normal management zone) gồm các khu vực ít có nguy cơ gây suy thoái môi trường, được quản lý theo cơ chế chung. Vùng quản lý linh hoạt (development management zone) gồm các khu vực mà ở đó hành động phát triển không ổn định, thay đổi theo nhu cầu thực tế, được quản lý một cách linh hoạt để bắt kịp sự thay đổi của hành động phát triển kinh tế - xã hội với quy mô và tính chất tác động khác nhau. Vùng an ninh quốc phòng gồm các khu vực tiếp giáp với hải phận quốc tế và các vùng biển tiếp giáp với các nước láng giềng trong khu vực. 3. Kết quả nghiên cứu Trên cơ sở biểu thị không gian các hoạt động của con người theo vùng chức năng, nội dung hệ thống 3 bản đồ định hướng quy hoạch không gian biển Phú Quốc - Côn Đảo được thực hiện với các kết quả như sau: 3.1. Bản đồ quy hoạch khu vực Phú Quốc - Côn Đảo tỷ lệ 1/200 000 Như đã trình bày ở trên, bản đồ quy hoạch tổng thể không gian biển khu vực Côn Đảo - Phú Quốc tỷ lệ 1/200 000 gồm các phân vị vùng chức năng và các vùng sinh thái (ven biển, biển và đảo). Trong đó phân vị vùng chức năng gồm: vùng chức năng phát triển; vùng chức năng bảo tồn và vùng chức năng quản lí môi trường. Nội dung trong các phân vị được trình bày cụ thể như sau: - Vùng chức năng phát triển: Vùng phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông sản và thủy sản hàng hóa chất lượng cao tại các huyện ven biển Bạc Liêu, Kiên Giang; Vùng phát triển rừng ngập mặn ven biển Bạc Liêu, Kiên Giang, phục hồi hệ sinh thái ven biển vốn có năng suất sinh học cao phục vụ du lịch sinh thái, phục hồi nguồn lợi đã bị suy giảm; Vùng ươm nuôi tự nhiên nguồn giống thủy sinh vật để duy trì đa dạng sinh học và tiềm năng nguồn lợi sinh vật biển gồm các vùng cửa sông, biển ven bờ châu thổ sông Mê Kông, ven bờ các Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 201746 đảo Phú Quốc, Côn Sơn, Hòn Khoai và các đảo khác; Vùng khai thác hải sản hạn định theo mùa, theo đối tượng kinh tế, phương tiện và ngư cụ để cân bằng giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng tái tạo, cung cấp. Vùng này tiếp giáp phía ngoài vùng ươm nuôi tự nhiên nguồn giống thủy sinh vật; Vùng phát triển rừng mưa nhiệt đới phục vụ du lịch sinh thái, kết hợp du lịch địa chất, du lịch văn hóa - lịch sử trên các đảo Phú Quốc, Côn Sơn, Hòn Khoai, các đảo thuộc huyện Kiên Hải, các đảo thuộc quần đảo Thổ Chu; Vùng phát triển du lịch biển với các loại hình du lịch biển đa dạng như lặn sinh thái, bơi thuyền, tắm, cùng cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch đi kèm; Vùng phát triển đô thị, điểm dân cư tập trung và hạ tầng dịch vụ du lịch, xen trồng cây ăn quả tại các huyện, thị ven biển và trên các đảo Phú Quốc, Côn Sơn. - Vùng chức năng bảo tồn: Các rừng quốc gia như khu Bảo vệ và phục hồi tự nhiên hệ sinh thái và đa dạng sinh học rừng tràm ở U Minh, Đất Mũi, Khu Bảo vệ và phục hồi tự nhiên hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới nhiều tầng trên đảo Phú Quốc, Côn Sơn, Khu Bảo vệ và phục hồi tự nhiên hệ sinh thái biển ven bờ đảo Côn Sơn, bảo tồn Rùa biển, bảo vệ các bãi đẻ của Rùa biển, bảo vệ rạn san hô, thảm cỏ biển, khu bảo tồn biển. Bảo vệ và phục hồi tự nhiên hệ sinh thái thảm cỏ biển bảo vệ đa dạng sinh học và loài Bò biển ở ven bờ Đông Bắc đảo Phú Quốc, bảo vệ đa dạng sinh học hệ sinh thái rạn san hô ven bờ nhóm đảo An Thới. Bảo vệ và phục hồi tự nhiên hệ sinh thái biển ven bờ Côn Đảo, bảo tồn Rùa biển, bảo vệ các bãi đẻ của Rùa biển, bảo vệ rạn san hô, thảm cỏ biển; Khu dự trữ sinh quyển Ven biển và biển đảo Kiên Giang có diện tích hơn 1,1 triệu hecta với 3 vùng lõi: Vườn quốc gia (VQG) U Minh Thượng; VQG Phú Quốc và Rừng phòng hộ ven biển Kiên Lương, Kiên Hải và Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau rộng 371 506 ha, trong đó có vùng lõi 17 329 ha, vùng đệm 43 309 ha và vùng chuyển tiếp 310 868 ha với 3 vùng lõi gồm VQG Mũi Cà Mau, VQG U Minh Hạ và Rừng phòng hộ ven biển Tây. Hình 1: Bản đồ định hướng quy hoạch tổng thể không gian biển Phú Quốc - Côn Đảo tỷ lệ 1/200 000 Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017 47 - Vùng chức năng quản lý môi trường: Vùng quản lý đặc biệt bao gồm các vùng lõi các khu bảo tồn biển, vùng lõi các vườn quốc gia, vùng lõi các khu dự trữ sinh quyển Thế giới, nơi bảo vệ nghiêm ngặt đa dạng sinh học, đặc biệt trong đó là các loài quý hiếm, đặc hữu và các hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới, hệ sinh thái thảm cỏ biển, hệ sinh thái rạn san hô, các sinh cảnh đặc biệt như bãi đẻ của Rùa biển, bãi cỏ của Bò biển; các khu cảng tập trung như cảng Rạch Giá, Bến Đầm ở Côn Đảo, An Thới; Vùng quản lý tích cực đó là vùng đệm, vùng chuyển tiếp các khu bảo tồn biển, các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển Thế giới, nơi bảo vệ và phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái đã bị tổn thương, ươm nuôi thủy sản tự nhiên, nơi cho phép một số hoạt động hạn chế về du lịch sinh thái tự nhiên, sinh thái nhân văn, nuôi thủy sản bằng lồng, bè; Vùng quản lý thông thương là vùng biển rộng phía ngoài, nơi khai thác hải sản hạn định, nơi có các tuyến đường hàng hải đi qua; các vùng dân cư, nông nghiệp; Vùng quản lý linh hoạt, đó là các vùng dân cư tập trung (đô thị), khu công nghiệp tập trung, các khu nuôi thủy sản công nghệ cao, các trung tâm dịch vụ du lịch, cảng hàng không; Vùng an ninh quốc phòng gồm các khu vực tiếp giáp với hải phận quốc tế và các vùng biển tiếp giáp với các nước láng giềng trong khu vực. Dựa trên các phân tích, định hướng đã nêu, bản đồ quy hoạch không gian biển khu vực Phú Quốc - Côn Đảo được thể hiện như hình 1. 3.2. Bản đồ quy hoạch khu vực Côn Đảo tỷ lệ 1/25 000 Cũng tương tự như bản đồ quy hoạch tổng thể không gian biển khu vực Phú Quốc - Côn Đảo. Bản đồ quy hoạch không gian biển khu vực Côn Đảo tỷ lệ 1/25000 (hình 2) gồm các phân vị vùng chức năng và các vùng sinh thái (biển và đảo). Trong đó phân vị vùng chức năng gồm: vùng chức năng phát triển; vùng chức năng bảo tồn và vùng chức năng quản lí môi trường. Nội dung trong các phân vị được trình bày cụ thể như sau. Hình 2: Bản đồ định hướng quy hoạch không gian biển khu vực Côn Đảo tỷ lệ 1/25000 Nghiên cứu Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 201748 - Vùng chức năng phát triển: Vùng đô thị, dân cư tập trung: Khu thị trấn huyện Côn Đảo, khu Bến Đầm, khu Cỏ Ống trong tương lai; Vùng canh tác rau quả: Vùng bao quanh các khu dân cư tập trung; Vùng ươm nuôi tự nhiên nguồn giống thủy sinh vật: Vùng biển ven bờ đảo; Vùng khai thác hải sản hạn định: Vùng biển phía ngoài vùng ươm nuôi tự nhiên, phía ngoài vườn quốc gia hay khu bảo tồn biển; Vùng phát triển rừng mưa nhiệt đới phục vụ du lịch sinh thái, kết hợp du lịch địa chất, du lịch văn hóa - lịch sử trên các đảo Côn Sơn và các đảo thuộc Côn Đảo; Vùng phát triển du lịch biển: Vùng biển và ven bờ vịnh Côn Sơn. - Vùng chức năng bảo tồn: Vùng bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái rừng: Vùng lõi vườn quốc gia Côn Đảo; Vùng phục hồi hệ sinh thái rừng: Vùng phục hồi tự nhiên hệ sinh thái rừng đã bị tổn thương nằm ngoài vùng lõi vườn quốc gia; Vùng bảo vệ nghiêm ngặt hệ sinh thái biển: Vùng lõi vườn quốc gia phần trên biển, nơi bảo vệ đa dạng sinh học hệ sinh thái biển ven bờ như rạn san hô, thảm cỏ biển Côn Đảo, bảo tồn Rùa biển, bảo vệ các bãi đẻ của Rùa biển; Vùng phục hồi hệ sinh thái biển: Vùng phục hồi tự nhiên hệ sinh thái biển ven bờ đã bị tổn thương nằm ngoài vùng lõi trên biển của vườn quốc gia; Vùng phát triển của Vườn quốc gia: Vùng cho phép một số hoạt động kinh tế hạn chế về du lịch, nuôi thủy sản bằng lồng, bè; Vùng đệm: Vùng cho phép một số hoạt động kinh tế hạn chế về du lịch, nuôi thủy sản bằng lồng, bè, tiếp giáp vùng khai thác hạn định phía ngoài. - Vùng chức năng bảo vệ môi trường: Vùng quản lý đặc biệt: Vùng lõi vườn quốc gia Côn Đảo, nơi bảo vệ nghiêm ngặt đa dạng sinh học, đặc biệt trong đó là các loài quý hiếm, đặc hữu và các hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới trên đảo, hệ sinh thái thảm cỏ biển, hệ sinh thái rạn san hô, các sinh cảnh đặc biệt như bãi đẻ của Rùa biển, bãi cỏ của Bò biển; khu cảng Bến Đầm; Vùng quản lý tích cực: Vùng đệm, vùng chuyển tiếp của vườn quốc gia, nơi bảo vệ và phục hồi tự nhiên các hệ sinh thái đã bị tổn thương, ươm nuôi thủy sản tự nhiên, nơi cho phép một số hoạt động hạn chế về du lịch sinh thái tự nhiên, sinh thái nhân văn, nuôi thủy sản bằng lồng, bè; Vùng quản lý thông thương: Đó là vùng biển rộng phía ngoài, nơi khai thác hải sản hạn định, nơi có các tuyến đường hàng hải đi qua; các vùng dân cư, nông nghiệp; Vùng quản lý linh hoạt: đó là các vùng dân cư tập trung (đô thị), các trung tâm dịch vụ du lịch, cảng hàng không. 3.3. Bản đồ quy hoạch khu vực Phú Quốc tỷ lệ 1/50000 Bản đồ quy hoạch không gian biển khu vực Phú Quốc tỷ lệ 1/50000 (hình 3) gồm các phân vị vùng chức năng và các vùng sinh thái (biển và đảo). Trong đó phân vị vùng chức năng gồm: vùng chức năng phát triển; vùng chức năng bảo tồn và vùng chức năng quản lý môi trường. Nội dung trong các phân vị được trình bày cụ thể như sau. - Vùng chức năng phát triển: Vùng đô thị, dân cư tập trung: Thị trấn Dương Đông và An Thới và các điểm dân cư Dương Tơ, Cửa Cạn, Gành Dầu, Cửa Dương, Bãi Thơm, Hàm Ninh (nằm trên đảo Phú Quốc), Hòn Thơm (ở cụm đảo An Thới); Vùng canh tác rau quả: