Tóm tắt
Phương pháp truyền thống tính toán độ ẩm đất thường tốn thời gian, không tối
ưu, khó khăn khi tính toán ở quy mô lớn. Ngày nay, với phương pháp sử dụng công
nghệ viễn thám, việc ước tính độ ẩm đất cho một khu vực rộng lớn trở nên đơn giản,
hiệu quả và có độ chính xác cao. Về cơ bản, nguyên lý của phương pháp này là độ
ẩm đất được chiết xuất từ giá trị thông tin trên ảnh vệ tinh Radar. Kết quả tính toán
độ ẩm bằng ảnh vệ tinh được kiểm tra bằng các kết quả lấy mẫu thực địa và phân
tích trong phò ng thí nghiệm
Bài báo giới thiệu phương pháp sử dụng ảnh radar trong tính toán độ ẩm đất,
một trong những khả năng thông tin rất hữu ích của loại dữ liệu này
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng tính toán độ ẩm đất bằng ảnh radar - Thực nghiệm tại tỉnh Đăk Nông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 115
KHẢ NĂNG TÍNH TOÁN ĐỘ ẨM ĐẤT BẰNG ẢNH RADAR
- THỰC NGHIỆM TẠI TỈNH ĐĂK NÔNG
Lê Quố c Hưng, Lê Minh Huệ, Vũ Thị Tuyết
Cục Viễ n thá m quố c gia
Tóm tắt
Phương pháp truyền thống tính toán độ ẩm đất thường tốn thời gian, không tối
ưu, khó khăn khi tính toán ở quy mô lớn. Ngày nay, với phương pháp sử dụng công
nghệ viễn thám, việc ước tính độ ẩm đất cho một khu vực rộng lớn trở nên đơn giản,
hiệu quả và có độ chính xác cao. Về cơ bản, nguyên lý của phương pháp này là độ
ẩm đất được chiết xuất từ giá trị thông tin trên ảnh vệ tinh Radar. Kết quả tính toán
độ ẩm bằng ảnh vệ tinh được kiểm tra bằng các kết quả lấy mẫu thự c đị a và phân
tích trong phò ng thí nghiệ m
Bài báo giới thiệu phương pháp sử dụng ảnh radar trong tính toán độ ẩm đất,
một trong những khả năng thông tin rất hữu ích của loại dữ liệu này.
Từ khóa: Độ ẩm đất.
The ability of soil moistrue estimation using radar data
Abstract
In fact, traditional method for calculating soil moisture were not optimal and
diffi cult to on a large area. The estimation of soil moisture for a large area was
became simple, eff ective and highly accurate by using remote sensing technology .
Basically, the principle of soil moisture estimation was extracted from information
value on satellite imagery. The result of moisture calculation using satellite
images were verifi ed by fi eld data. This paper focused the method of soil moisture
calculation using radar data.
Keyword: Soil moisture.
1. Đặ t vấ n đề
Vai trò của độ ẩm của đất ở độ
sâu từ 1 đến 2m của bề mặt trái đất đã
được công nhận là một tham số quan
trọng trong rất nhiều nghiên cứu về môi
trường, bao gồm cả khí tượng, thủy văn,
nông nghiệp và khí hậu.
Độ ẩm đất yếu tố quyết định các
quá trình thủy văn, ảnh hưởng đến sự
trao đổi nước và năng lượng. Độ chính
xác ước tính của các tham số về không
gian và thời gian của độ ẩm của đất là rất
quan trọng cho nghiên cứu môi trường.
Sử dụng viễn thám để nghiên cứu
độ ẩm đất được bắt đầu vào giữa năm
1970 ngay sau khi công nghệ vệ tinh
phát triển. Sau đó, các nghiên cứu được
tiến hành theo nhiều hướng khác nhau,
tuy nhiên tập trung chủ yếu là sử dụng
ảnh nhiệt. Nhiều nghiên cứu hiện nay
chỉ ra độ ẩm đất có thể được đo bởi cảm
biến quang học và hồng ngoại nhiệt,
cũng như sử dụng viễn thám siêu cao
tần chủ động và bị động. Sự khác biệt
chính giữa các phương pháp là độ dài
bước sóng điện từ, nguồn phát năng
lượng, và mối quan hệ vật lý giữa độ ẩm
và tín hiệu phản xạ [1, 3].
Viễn thám radar cung cấp khả năng
tính toán độ ẩm của đất bằng cách đo
bức xạ điện từ trong vùng bước sóng
từ 0,5 đến 100 cm.Cơ sở của viễn thám
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017116
radar để tính độ ẩm của đất là sự tương
phản giữa các thuộc tính điện môi của
nước (~ 80) và các hạt đất (<4). Theo
Chen và cộng sự, Choudhury và Golus
hay Dobson và cộng sự, khi tăng độ ẩm,
hằng số điện môi của hỗn hợp đất nước
tăng theo, sự thay đổi này có thể phát
hiện bởi các cảm biến radar [2], [3],
[4].. Kỹ thuật viễn thám radar đã chứng
minh khả năng tính toán độ ẩm đất trên
nguyên tắc lập hàm tương quan với số
liệu đo thực tế [5, 6].
2. Quy trình tính toán độ ẩm đất
bằng tư liệu viễn thám radar
2.1. Cơ sở khoa họ c tính toán độ
ẩm đất
Nhiều mô hình lý thuyết, thực
nghiệm và bán thực nghiệm cho thấy,
thông tin trên ảnh radar và độ ẩm đất
có mối liên hệ chặt chẽ thể hiện qua sự
tương tác của các hằng số điện môi của
đất và nước [7, 8].
Thực tế, tổng giá trị tán xạ phân
cực στpp từ bề mặt là tổng của ba thành
phần [5]:
Trong đó: σs
pp
là giá trị tán xạ phản
hồi bề mặt đất;
τ
c
là Sự suy giảm hai chiều thông
qua thảm thực vật của tín hiệu;
σvol
pp
là tán xạ từ thảm thực vật khối
lượng;
σint
pp
là sự tương tác giữa thảm thực
vật và đất bề mặt.
Đối với bề mặt đất lộ thiên hoặc bề
mặt với thảm thực vật mỏng, σs
pp
đóng
vai trò chi phối tín hiệu nhận được và
chịu ảnh hưởng chủ yếu do độ ẩm của
đất và độ gồ ghề bề mặt.
2.2. Quy trình tính toán
Giải thích quy trình công nghệ:
Quy trình xác định độ ẩm đất bằng
tư liệu viễn thám radar thực hiện theo
các bước sau đây:
a) Thu thập dữ liệu.
- Ảnh radar ENVISAT ASAR chụp
ngày 18/3/2012 - khu vực tỉnh Đắc
Nông là thời điểm của mùa mưa
- Bản đồ địa hình tỉ lệ 1 : 25.000
của tỉnh Đăk Nông.
- Giá trị độ ẩm đất đo thực địa tại
28 điểm đo thực địa 05/2012: 3 điểm
tại xã Quảng Thành, phường Nghĩa Tân
(thị xã Gia Nghĩa), 2 điểm tại thị trấn
Kiến (huyện Đăk Rlấp), xã Đăk Bút
So - huyện Tuy Đức, xã Đăk N’Drung -
huyện Đăk Song, 2 điểm tại xã Đăk Hà,
xã Quảng Sơn (huyện Đăk Glong), Xã
Quảng Phú - huyện Krông Nô, 2 điểm
tại xã Đăk Năng, xã Đức xuyên, xã
Quảng Phú, thị trấn Đăk Mâm (huyện
Krông Nô), 2 điểm tại xã Đăk Lao, xã
Đức Mạnh (huyện Đăk Mil), xã Nâm
N’Jang, xã Đăk Hòa (huyện Đăk Song),
xã Trúc Sơn, xã Đăk Wil, xã Nam Dong
(huyện Cư Jút), 2 điểm tại xã Đăk Wil
(huyện Cư Jút).
- Mô hình số độ cao độ phân giải
30 m.
- Dữ liệu ảnh chỉ số thực vật NDVI.
Trong đó: Dữ liệu bản đồ địa hình
và mô hình số độ cao là để nhằm phục
vụ công tác nắn chỉnh hình học radar do
đó cần phải đảm bảo độ chính xác và yêu
cầu của công tác nắn chỉnh hình học. Dữ
liệu ảnh chỉ số thực vật NDVI phục vụ
cho công tác tính toán hiệu chỉnh độ ẩm.
- Phần mềm được sử dụng trong
thực nghiệm xử lý ảnh Radar là ENVI.
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 117
Hình 1. Sơ đồ quy trình xác định độ ẩm đất bằng công nghệ viễn thám radar
b) Định chuẩn ảnh ENVISAT-ASAR
Vấn đề căn bản trong đánh giá
phản hồi radar của các đối tượng bề mặt
là vấn đề định chuẩn. Các thông tin số
trên tư liệu radar được mã hóa 16 bit và
thể hiện bằng xám độ ảnh. Vì vậy, hàng
loạt các ảnh hưởng của môi trường và
của thiết bị đã được “trung bình hóa”.
Việc khôi phục lại thông tin ban đầu
dưới dạng phản hồi đo bằng dB (deci-
Ben) trên mã 32 bit thực chất là quá
trình định chuẩn. Đây là công việc phức
tạp nhưng lại đặc biệt quan trọng cho
việc phân loại một cách có cơ sở các đối
tượng có phản hồi tương tự hoặc gần
nhau. Vì việc thống kê theo hàm logarit
tính theo dB có khả năng phân dị thông
tin cao hơn hàm tuyến tính (tính theo giá
trị năng lượng hoặc biên độ) do đó sẽ
mang lại nhiều thông tin về sự biến đổi
của các đối tượng mặt đất.
Việc định chuẩn ảnh sẽ được thực
hiện trên phần mềm NEST4C.
Kết quả của quá trình này là ảnh
radar được chuyển sang giá trị dB.
c) Lọc ảnh ENVISAT-ASAR
Để giảm nhiễu tần số cao (speckle),
dùng các bộ lọc đặc biệt, cho phép:
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017118
- Phân biệt tốt hơn các đối tượng
trên ảnh.
- Ứng dụng công cụ tăng cường
chất lượng ảnh, phân loại theo pixel và
phân loại cấu trúc.
- Việc giảm nhiễu phải bảo đảm sao
cho mất mát thông tin là ít nhất, do đó
phải chọn bộ lọc thích hợp. Trong các
vùng đồng nhất, bộ lọc phải bảo toàn
thông tin bức xạ và các bờ ranh giới
giữa các vùng khác nhau. Ở các vùng có
cấu trúc, bộ lọc phải bảo toàn cả thông
tin bức xạ và thông tin về cấu trúc.
Trong nghiên cứu này, bộ lọc được
sử dụng là nhóm AdaptIIIe với kích
thước 7x7. Có thể sử dụng bộ lọc Lee,
Frost tùy theo đặc điểm riêng biệt từng
khu vực.
d) Hiệu chỉnh hình học ENVISAT-
ASAR.
Ảnh radar được thu với góc nghiêng
và sử dụng nguồn bức xạ phát đi từ một
máy phát đặt trên vệ tinh tồn tại nhiều
dạng sai số hình học khác nhau. Trong
đó có những sai số mang tính hệ thống
và có thể nắn chỉnh bằng các phép nắn
chỉnh hình học quen thuộc. Bên cạnh
đó, có những sai số mang tính cục bộ
như những sai số do ảnh hưởng của địa
hình. Để loại bỏ các sai số dạng này cần
phải có mô hình số độ cao của khu vực
và các thông số xác định vị trí đầu thu.
Nắn chỉnh hình học với ảnh vệ
tinh và ảnh radar được thực hiện theo
phương pháp nắn ảnh dựa vào hàm đa
thức hoặc phương pháp nắn ảnh dựa vào
mô hình vật lý
Phương pháp nắn ảnh sử dụng mô
hình vật lý được sử dụng nhiều, tùy
thuộc vào yêu cầu độ chính xác mà ta
nắn ảnh ở các mức khác nhau bằng các
phần mềm chuyên dùng như ERDAS,
ENVI.
Phương pháp nắn ảnh đa thức cũng
có thể được sử dụng với yêu cầu độ
chính xác về mặt vị trí không cao phục
vụ cho những bản đồ có tỉ lệ nhỏ. Việc
hiệu chỉnh hình học có thể thực hiện
ngay trên phần mềm NEST4C.
e) Xây dựng hàm quan hệ giữa độ
ẩm đất và giá trị tán xạ phản hồi:
Để xác định hàm quan hệ giữa giá
trị tán xạ ngược trên ảnh và giá trị độ
ẩm đất cần thiết chiết xuất giá trị tán xạ
phản hồi đối với độ ẩm đất tại từng vị
trí (Nếu khu vực đã có số liệu đo thì sử
dụng luôn vị trí đó).
g) Chiết xuất thông tin độ ẩm đất.
Sử dụng hệ số hàm tuyến tính các
giá trị tán phản hồi với độ ẩm đất và
NDVI tính giá trị độ ẩm cho toàn ảnh.
Kết quả của quá trình này là ảnh độ ẩm
với đơn vị phần trăm (%).
h) Thành lập bản đồ độ ẩm đất.
Trên cơ sở tính toán độ ẩm đất tiến
hành phân ngưỡng và biên tập bản đồ độ
ẩm đất bằng phần mềm ArcGis.
3. Kế t quả
3.1. Thực nghiệm
Các bước thực nghiệm:
- Nhập ảnh vào phần mềm ENVI
- Định chuẩn ảnh và chuyển đổi
giá trị Power sang dB
- Nắn chỉnh hình học
- Lọc ảnh
- Chiết tách giá trị tán xạ phản hồi
tại các tọa độ bằng ENVI
- Xây dựng bảng thống kê
- Tính toán các hệ số của phương
trình độ ẩm
- Giải phương trình được kết quả
độ ẩm tính từ ảnh ENVISAT ASAR
Từ dữ liệu ảnh ENVISAT ASAR,
qua quá trình tiền xử lý (định chuẩn, lọc
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017 119
và nắn chỉnh hình học) bằng phần mềm
ENVI. Giá trị tán xạ phản hồi của ảnh
σ
0
được tính toán, tiếp theo tính được độ
ẩm đất của khu vực tỉnh Đăk Nông
Sau khi có được các giá trị độ ẩm
tiến hành phân ngưỡng, biên tập và
thành lập bản đồ độ ẩm bằng phần mềm
ARC GIS. Với các loại cây trồng, giá
trị phân ngướng được chia ra các mức
từ 0-10%, 10-20%, 20-30%, 30-40% và
lớn hơn 40%. Bản đồ độ ẩm đất được
thành lập có xu thế phù hợp với tự nhiên
theo cấu trúc địa hình khu vực: Nơi có
độ ẩm thấp tương ứng với địa hình cao
và ngược lại, nơi có địa hình hay khe
suối có giá trị độ ẩm cao.
Hình 2. Bản đồ độ ẩm khu vực tỉnh Đắk Nông
Bảng 1. Giá trị đánh giá độ chính xác
STT Giá trị %
1 Giá trị độ ẩm trung bình đo thực địa 25.53
2 Giá trị độ ẩm trung bình tính từ ảnh radar 25.62
3 Sai số trung bình 2.75
Nghiên cứu
Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 17 - năm 2017120
3.2. Đánh giá độ chính xác
Kết quả tính toán độ ẩm từ ảnh
radar đã được so sánh với số liệu độ ẩm
đất đo thực địa ở 28 điểm đo tại Đắk
Nông, giá trị độ ẩm cho thấy độ chính
xác của kết quả tính toán đạt yêu cầu.,
thể hiện tại bảng 1
4. Kết luận
Thực tế cho thấy, cần có giá trị lấy
mẫu thực tế kết hợp dữ liệu ảnh radar để
ước tính độ ẩm đất. Từ giá trị đo độ ẩm
đất, dựa vào mối quan hệ giữa độ ẩm
đất và tín hiệu tán xạ phản hồi của ảnh
radar ta tính được giá trị độ ẩm đất cho
một khu vực rộng lớn với độ chính xác
đạt yêu cầu.
Quy trình đề xuất có thể được áp
dụng để theo dõi hạn hán hoặc chiết tách
thông tin độ ẩm đất phục vụ nông nhiệp.
Phương pháp đã tính đến ảnh hưởng
của độ nhám bề mặt bằng cách sử dụng
ảnh ENVISAT ASAR chế độ phân cực
VV, tại góc tới thấp và có tính đến ảnh
hưởng của lớp phủ thực vật. Các kết quả
tính toán cho thấy phương pháp đề xuất
là phù hợp và có sẵn để phục hồi độ ẩm
đất trong khu vực nghiên cứu.
Lời cảm ơn: Các tác giả bài báo
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và
cung cấp các tư liệu từ nhóm nghiên cứu
thuộc đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học
và thực tiễn định hướng phát triển ứng
dụng công nghệ viễn thám trong giám
sát, điều tra cơ bản tài nguyên thiên
nhiên – môi trường và phòng chống
thiên tai”, mã số 2015.08.02.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Casten Pathe, Wolfgang Wagner,
Senior Member, IEEE, Daniel Sabel,
“Using ENVISAT ASAR global model
data for surface soil moisture retrieval over
oklahoma, USA”. IEEE Transactions on
Geoscience and remote sensing, vol. 47,
No. 2, February 2009.
[2]. Chen K, Yen S, Huang W
(1995). “A simple model for retrieving
bare soil moisture from radar-scattering
coeffi cients”. Remote Sensing of the
Environment, 54: 121 – 126
[3]. Choudhury B J, Golus R E (1988).
“Estimating soil wetness using satellite
data. International Journal of Remote
Sensing”, 9: 1251–1257
[4]. Choudhury B J, Schmugge T
J, Chang A, Newton R W (1979). “Eff ect
of surface roughness on the microwave
emission from soil”. J Geophys Res, 84:
5699– 5706
[5]. Dubois P, van Zyl J (1994).
“An Empirical Soil moisture Estimation
Algorithm Using Imaging Radar”.
Proceedings of IGARSS’94, IEEE, 1573–
1575.
[6]. Entienne Muller, Henri Decamps.,
“Modeling soil moisture – refl ectance”.
Remote sensing of environment 76 (2000)
173 – 180.
Fawwaz T. Ulaby, Pascale C. Dubois,
Jakob van Zyl., “Radar mapping of surface
soil moisture”. Journal of Hrology, (1995).
[7]. F. Baup, E. Mougin, P. de
Rosnay, F. Timouk, I. Chênerie., “Surface
soil moisture estimation over the AMMA
Sahelian sitein Mali using ENVISAT/ ASAR
data”. Remote sensing of environment 109
(2007) 473 – 481.
[8]. Manfred Owe and Alfred Chang,
Robert E. Golus., “Estimating surface
soil moisture from satelite Microwave
measurements and a Satellite derived
vegetation index”. Remote sensing of
environment 24: 331 – 345 (1988).
BBT nhận bài: Ngày 20/7/2017; Phản biện xong: Ngày 5/8/2017