Khái niệm và những xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới - Tác động của những xu hướng này đến việc hoạch định chính sách KTĐN của Việt Nam

âu 2: Khái niệm và những xu hướng vận động chủ yếu của nền KTTG. Tác động của những xu hướng này đến việc hoạch đinh CS KTĐN của VN Trả lời 1. Khái niệm Nền KTTG là 1 hệ thống các nền KT của các QG, các tổ chức, các liên kết KTQT, các công ty đa quốc gia có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau thông qua quá trình phân công lao động quốc tế. 2. Những xu hướng vận động chủ yếu Có 4 xu hướng chủ yếu, đó là: a. Xu hướng toàn cầu hóa - Quan điểm: Có 3 quan điểm khác nhau cho rằng: + Toàn cầu hóa là 1 quá trình phát triển mạnh các quan hệ KTQT trên qui mô toàn cầu, là sự mở rộng và gia tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền KT của các quốc gia → sẽ hình thành nên 1 nền KT toàn TG.

pdf64 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 3095 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái niệm và những xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới - Tác động của những xu hướng này đến việc hoạch định chính sách KTĐN của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khái niệm và những xu hướng vận động chủ yếu của nền kinh tế thế giới. Tác động của những xu hướng này đến việc hoạch đinh CS KTĐN của Việt Nam Câu 2: Khái niệm và những xu hướng vận động chủ yếu của nền KTTG. Tác động của những xu hướng này đến việc hoạch đinh CS KTĐN của VN Trả lời 1. Khái niệm Nền KTTG là 1 hệ thống các nền KT của các QG, các tổ chức, các liên kết KTQT, các công ty đa quốc gia có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau thông qua quá trình phân công lao động quốc tế. 2. Những xu hướng vận động chủ yếu Có 4 xu hướng chủ yếu, đó là: a. Xu hướng toàn cầu hóa - Quan điểm: Có 3 quan điểm khác nhau cho rằng: + Toàn cầu hóa là 1 quá trình phát triển mạnh các quan hệ KTQT trên qui mô toàn cầu, là sự mở rộng và gia tăng mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền KT của các quốc gia → sẽ hình thành nên 1 nền KT toàn TG. + Toàn cầu hóa là 1 quá trình loại bỏ sự phân tách cách biệt về biên giới giữa các lãnh thổ của các QG. + Toàn cầu hóa là 1 quá trình loại bỏ các phân đoạn thị trường để đi đến 1 thị trường toàn cầu duy nhất. - Chỉ tiêu đo lường tiêu chuẩn hóa Độ mở của nền KT = (∑kim ngạch XK + ∑kim ngạch NK)/GDP * 100% - Các yếu tố tác động đến toàn cầu hóa + Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, vận tải → sự thay đổi trong quan niệm không gian và thời gian. + Sự gia tăng mạnh mẽ của mức độ cạnh tranh QT. + Do sự xuất hiện với mức độ gay gắt của những vấn đề mang tính toàn cầu đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều quốc gia cùng giải quyết như: ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, nợ nần, an ninh + Việc chấm dứt chiến tranh lạnh, giảm bớt thù địch, tăng cường sự hợp tác. + Xuất hiện những vấn đề về chiến tranh và hòa bình, về xung đột khu vực. + Thương mại toàn cầu đang có xu hướng ngày 1 gia tăng. - Tác động của toàn cầu hóa đến nền KTTG. So sánh khu vực hóa và toàn cầu hóa Khu vực hóa + Hình thành 1 cơ cấu KTKV Toàn cầu hóa + Tạo thành 1 nền KT thống nhất toàn cầu + Để khai thác 1 cách tối ưu các nguồn lực phát triển ở quy mô KV + Khai thác 1 cách có hiệu quả các nguồn lực ở quy mô toàn + Hình thành nên các rào cản KV + Các rào cản giữa các QG trong quan hệ KTQT sẽ được rỡ bỏ → Tác động của toàn cầu hóa đó là: + Điều chỉnh các quan hệ KTQT và làm cho gia tăng về mặt khối lượng và cường độ tham gia của các quan hệ KTQT. + Về mặt chính trị: nó có tác động làm thay đổi tương quan giữa các lực lượng chính trị trong nền KTTG, xuất hiện các giai cấp mới, các tập đoàn cùng các lực lượng xã hội trong nền KTTG. + Về mặt văn hóa – xã hội: xuất hiện các làn sóng về văn hóa, những lối sống có tính toàn cầu và làm biến đổi nhận thức về mặt xã hội. - Tác động đến Việt Nam + Việt Nam cần phải chủ động hội nhập vào nền KTTG với các chiến lược thích hợp + VN cần phải điều chỉnh cơ cấu và cơ chế của nền KT cho phù hợp với xu hướng của toàn cầu hóa. Đó là chuyển đổi nền KT theo cơ chế thị trường; đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ; tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần KT. b. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng KH – CN - Đặc điểm: + Khối lượng tri thức, thông tin của loài người ngày càng gia tăng, đưa loài người bước sang 1 nền văn minh mới, đó là nền văn minh trí tuệ hay là nền văn minh thứ 3 → Vấn đề đặt ra là đối với các QG cần phải có môi trường để tiếp nhận được KH-CN và đưa vào áp dụng trong thực tiễn cuộc sống. + Với KH-CN đang diễn ra sự cạnh tranh 1 cách hết sức gay gắt. → Cần phải tối thiểu hóa hay giảm thiểu thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng sản xuất đại trà. + Đi đầu trong cuộc CM KH-CN thường là 1 tập thể các nhà KH, và đã xuất hiện rất nhiều các nhà KH trẻ tuổi. + Phạm vi ứng dụng của các thành tựu KH-CN khá rộng rãi. - Tác động của cuộc cách mạng KH-CN đối với TG. + Làm thay đổi cơ sở vật chất của nền KTTG, nó chuyển XH loài người sang 1 trạng thái mới về chất. + Làm tăng năng suất lao động, tăng lượng của cải được sản xuất và sử dụng 1 cách có hiệu quả hơn các nguồn lực khan hiếm. + Làm gia tăng mức độ cạnh tranh quốc tế. + Đưa đến sự thay đổi mới về nguồn lực phát triển là KHCN và con người sử dụng thành thạo nó. - Tác động đến Việt Nam + Phải có chính sách thu hút công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ nguồn + Cần phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ KH-CN, đội ngũ những nhà quản lý có chất lượng cao và đội ngũ công nhân. + Phải có sự điều chỉnh cơ cấu mặt hàng XNK (đặc biệt chú trọng những mặt hàng có chất lượng cao và các dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu TG). Đồng thời phải phát huy tính sáng tạo của các doanh nghiệp, cá nhân. Câu 3 (KTQT): Các lý thuyết cổ điển và tân cổ điển về thương mại quốc tế: Lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết lợi thế so sánh, lý thuyết H-O. Vận dụng các lý thuyết này để giải thích cho thương mại quốc tế của Việt Nam. Trả lời: 1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. Adam Smith (1723 – 1790), người Anh Mác suy tôn ông là cha đẻ của nền kinh tế cổ điển Tác phẩm tiêu biểu của ông là: “Của cải của các dân tộc” năm 1776  Khái niệm: Lợi thế tuyệt đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá vào sản xuất và trao đổi những sản phẩm có chi phí sản xuất thấp hơn hẳn so với quốc gia khác và thấp hơn mức trung bình chung quốc tế thì tất cả các quốc gia sẽ đều cùng có lợi.  Tư tưởng chủ yếu. - Ông loại bỏ quan điểm cho rằng vàng bạc, đá quý là đại diện duy nhất cho sự giàu có của các quốc gia. - Thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia , nếu bên nào bị thiệt hại họ sẽ từ chối ngay. - Cơ sở trao đổi thương mại quốc tế là dựa trên lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia và quốc gia nào có lợi thế tuyệt đối ở mặt hàng nào sẽ xuất khẩu mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tuyệt đối.  Giả định. - Thế giới chỉ có hai quốc gia, mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng. - Giả sử rằng chi phí sản xuất đồng nhất với tiền lương công nhân. - Giá cả hoàn toàn do chi phí sản xuất quyết định.  Đánh giá. - Thành công: + Quá trình trao đổi trên cơ sở lợi thế tuyệt đối sẽ làm khối lượng sản phẩm toàn thế giới tăng lên → các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả hơn. + Thương mại quốc tế tạo điều kiện để tăng cường mở rộng quy mô của những ngành có lợi thế và thu hẹp những ngành bất lợi → những trao đổi quốc tế có sự thay đổi cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia. - Hạn chế: + Nếu một quốc gia bị bất lợi trong sản xuất cả hai mặt hàng thì họ có nên tham gia vào trao đổi thương mại quốc tế hay không? Thì lý thuyết của ông không giải thích được. + Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất đồng thời lao động lại không đồng nhất giữa các ngành nên lý thuyết này cần tiếp tục hoàn thiện. 2. Lý thuyết lợi thế tương đối của Ricacdo ( 1772 – 1823)  Khái niệm: Lợi thế tương đối là lợi thế đạt được trong trao đổi quốc tế khi mỗi quốc gia tập trung chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi các sản phẩm có lợi thế là lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.  Tư tưởng chủ đạo: Theo quan điểm của Ricacdo thì nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó vẫn được tham gia vào thương mại quốc tế nếu như họ lựa chọn mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng có bất lợi lớn nhất, quá trình đó các quốc gia sẽ đều thu được lợi ích.  Giả định: - Thế giới có 2 quốc gia mỗi quốc gia sản xuất 2 mặt hàng. - Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất chỉ được di chuyển trong nội bộ quốc gia mà không di chuyển quốc tế. - Công nghệ là hoàn toàn cố định (không đổi) - Các chi phí vận tải, bảo hiểm,... đều bằng 0 - Thương mại hoàn toàn tự do  Đánh giá: - Thành công: + Lý thuyết đã chứng minh được trường hợp tổng quát nếu 1 quốc gia bị bất lợi trong việc sản xuất cả 2 mặt hàng thì vẫn có thể tham gia vào trao đổi TMQT khi họ lựa chọn mặt hàng có lợi thế s2 để XK và NK n~ mặt hàng k0 có lợi thế s2 và trong trao đổi thì tất cả các qgia đều cùng có lợi. + TMQT có thể làm thay đổi cơ cấu các ngành, những ngành nào có lợi thế s2 thì sẽ được tăng cường mở rộng quy mô và ngược lại. - Hạn chế: + Coi lđ là yếu tố s/x duy nhất và đồng nhất với nhau, trong khi đó ở giữa các ngành lại có NSLĐ, mức lương, tay nghề và cơ cấu lđ khác nhau. + Công nghệ s/x luôn có sự thay đổi + Nếu tỷ lệ trao đổi nội địa giữa các qgia là như nhau thì có nên tham gia vào TMQT hay k0, ông k0 giải thích được. 3. Lý thuyết H-O. Sự khác nhau về tỷ lệ trao đổi hàng hoá trong nước chính là cơ sở để tăng thêm được lợi ích thu được từ TM tuy nhiên có một câu hỏi đặt ra là vì sao có sự khác nhau về tỉ lệ trao đổi đó.  Các giả định: - Thế giới có 2 qgia và mỗi qgia chỉ sx 2 loại h2 và chỉ có 2 ytố chi phối đến qtrình sx là lđộng và TB. - Hai qgia sẽ sdụng công nghệ sx là giống như nhau và thị hiếu của các dtộc là như nhau. - Giả định rằng h2 X chứa nhiều lđộng, h2 Y chứa đựng nhiều TB. - Tỷ lệ giữa đtư và sản lượng của 2 loại h2 trong 2 qgia là một hằng số. Cả 2 qgia đều chuyên môn hoá sx ở mức độ không hoàn toàn. - Yếu tố cạnh tranh là hoàn hảo trong thị trường h2 và thị trường các yếu tố đầu vào của cả 2 qgia. - Các ytố đầu vào được tự do di chuyển trong từng qgia nhưng lại bị cản trở trong phạm vi qtế. - Không có cfí vtải, hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong TM giữa 2 nước.  Hàm lượng các ytố sx trong hàng hóa và đường giới hạn khả năng sx - Hàng hoá Y là h2 chứa đựng nhiều TB nếu như tỷ số giữa TB và lđộng ở hh Y đều lớn hơn hh X ở cả 2 qgia. - Nếu như qgia 2 là qgia có sẵn TB so với qgia thứ 1. Nếu tỷ giá giữa tiền thuê TB/tiền lương ở qgia này thấp hơn so với qgia thứ 1. - Sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động hơn, còn sx mặt hàng thép cần nhiều TB hơn. Sơ đồ: Quá trình hình thành giá cả sản phẩm (Khung cân bằng tổng quát của lý thuyết H-O) Trong sơ đồ trên H – O đã tách riêng sự khác biệt về khả năng vật chất, hay khả năng cung cấp các ytố vật chất (Tách sở thích và công nghệ) để giải thích sự khác biệt về giá tương đối của hàng hoá và thương mại giữa các nước. Đbiệt theo lý thuyết này Ohlin giải thích về sở thích và phân phối thu nhập giống nhau về hàng hoá cuối cùng tuy các ytố sx là khác nhau. Vì vậy các ytố cung và ytố sx ở các nước khác nhau → giá cả tương đối ở các qgia là khác nhau. Vì vậy hoạt động TM diễn ra giữa các qgia. → Tóm lại: Nguyên nhân của TM là do sự khác nhau về giá cả tương đối do sự dư dật về cung các ytố sx khác nhau.  Những kiểm nghiệm thực tế và khả năng vận dụng lý thuyết này trong thực tế. - Kiểm nghiệm thực tế qua Hoa Kỳ là 1 trong những nước giàu có về vốn: Giá cả s/p Cung yếu tố s/x Kỹ thuật công ngiệp Mô hình mậu dịch Giá cả ytố s/x Giá cả s/p cân bằng nội địa Các yếu tố s/x Các s/p cuối cùng thị hiếu sở thích người td Phân phối thu nhập + Hoa Kỳ nên XK những mặt hàng hàm lượng TB lớn. + Hoa Kỳ nên NK những mặt hàng hàm lượng lđộng lớn. - Khả năng vận dụng: + Nhằm điều chỉnh chính sách TM của các qgia (cụ thể là sdụng thuế để điều chỉnh dòng vận động X-NK). + Điều chỉnh chính sách nguồn nhân lực cho các qgia. 4. Đánh giá chung về các lý thuyết: - Thành công: + Các lý thuyết này đưa ra được các cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và căn nguyên của TMQT. + Đều tính toán được lợi ích của các qgia thu được từ TMQT. - Hạn chế: + Trong các lý thuyết này mới chỉ đề cập đến khía cạnh cung mà chưa đề cập đến khía cạnh cầu. + Các loại dịch vụ (h2 vô hình), các ytố về marketing, vấn đề trình độ quản lý thì chưa được tính toán đầy đủ trong các mô hình. Đồng thời cách giải thích mới chỉ đề cập đến nguồn gốc của TMQT ở khía cạnh bộ phận mà chưa giải thích được một cách tổng thế. 5. Vận dụng lý thuyết này để giải thích cho TMQT ở Việt Nam.  Lý thuyết lợi thế tuyệt đối: Việt Nam đã xác định được lợi thế của mình là trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất những mặt hàng sử dụng nhiều lao động. Trong thời gian này Việt Nam chủ yếu tập trung xuất khẩu những mặt hàng nông sản, những mặt hàng thô chưa qua sơ chế và sau này là những mặt hàng như dệt may, giầy dép, những mặt hàng sử dụng nhiều lao động.  Lý thuyết lợi thế so sánh: Xác định rằng xuất khẩu những mặt hàng lợi thế của mình và những mặt hàng việt nam ít bất lợi nhất theo quan điểm của lợi thế so sánh, tham gia thương mại quốc tế việt nam chú trọng xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh là nông sản và hàng tiêu dùng nhưng bên cạnh đó còn chủ trọng những mặt hàng khác như  Lý thuyết H-O: Trước đây, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thô có hàm lượng lao động cao như: than, cà phê, dầu thô, may mặc, đây là những mặt hàng mà việt nam có lợi thế do có nguồn nguyên vật liệu phong phú, đa dạng nguồn nhân công dồi dào, gia nhân công rẻ Nhưng hiện nay việt nam đang tích cực và chủ trương thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngoài để thay thế mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao để tăng kim ngạch xuất khẩu, đồng thời giảm các mặt hàng là nguyên liệu thô chưa qua sơ chế để sử dụng một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực để phát triển kinh tế một cách bền vững. VD: Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu hàng việt nam như sau: Đvị: triệu USD Thuỷ sản : 3.364 Dầu thô : 8.323 Điện tử máy tính : 1.770 Sản phẩm gỗ : 1.904 KTQT – CÂU 5 Câu hỏi: Hai xu hướng cơ bản trong chính sách TMQT : tự do hóa mậu dịch và bảo hộ mậu dịch. Liên hệ CS TMQT Việt Nam. Trả lời: CS TMQT là một bộ phận trong CS KTĐN của một quốc gia. CS TMQT là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các công cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động TMQT của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng, chiến lược, mục đích đã định trong chiến lược phát triển KT – XH của quốc gia đó. Mỗi một quốc gia có CS TMQT khác nhau, tuy nhiên chúng đều vận động theo những quy luật chung và chịu sự chi phối của hai xu hướng cơ bản sau: Xu hướng tự do hóa thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch. Xu hướng tự do hóa TM Cơ sở: do quá trình quốc tế hóa đời sống KTế thế giới, lực lượng SX phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới 1 quốc gia, phân công lao động QT phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, vai trò các công ty đa quốc gia được tăng cường, các quốc gia xây dựng “kinh tế mở” để khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền KT mỗi nước. Trong khi đó tự do hóa TM phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại và mang lại lợi ích cho mỗi quốc gia, cho dù trình độ phát triển có khác nhau. Nội dung: nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế trong quan hệ mậu dịch QT, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động TMQT cả bề rộng lẫn bề sâu. Xu hướng ngày nay là giảm thuế và giảm bớt hạn ngạch thay bằng hạn ngạch thuế quan. Kết quả: ngày càng mở cửa dễ dàng hơn thị trường nội địa cho hàng hóa, công nghệ nứoc ngoài cũng như các hoạt động dịch vụ quốc tế được xâm nhập vào thị trường nội địa, đồng thời cũng đạt được một sự thuận lợi hơn từ phía các bạn hàng cho việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ từ trong nước ra nước ngòai => tăng cường xuất khẩu & nới lỏng nhập khẩu. Các biện pháp: điều chỉnh nới lỏng dần theo những thỏa thuận song phương & đa phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ TMQT; Hình thành các liên kết KTQT với các tổ chức KTQT nhằm mục đích tự do hóa TM trước hết trong khuôn khổ đó. Xu hướng bảo hộ mậu dịch Cơ sở: do sự phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất giữa các quốc gia, do sự chênh lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước với nước ngoài, do một số nguyên nhân lịch sử, hay các lý do về chính trị, XH đưa đến yêu cầu phải bảo hộ mậu dịch. Nội dung: sử dụng các công cụ như: thuế quan, các biện pháp kỹ thuật như hạn ngạch, tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn, tiêu chuẩn kỹ thuật,. Xu thế ngày nay là tăng các biện pháp tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, Các biện pháp: tăng thuế, đề ra các chỉ tiêu về chất lượng, an toàn kỹ thuật khắt khe hơn Mục đích chủ yếu: bảo vệ thị trường trong nước trước sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hóa bên ngòai. Hai xu hứong trên có tác động mạnh mẽ đến CS TMQT của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Tuy chúng đối nghịch nhau, gây nên những tác động ngược chiều nhau đến hoạt động TMQT nhưng lại thống nhất, không bài trừ nhau. Hai xu hướng này được sử dụng kết hợp với nhau, VN cũng áp dụng cùng lúc 2 xu hướng này trong chính sách KTĐN của mình. Với chủ trương hội nhập KT khu vực và thế giới, VN đang tiến tới tự do hóa TM, chúgn ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế lớn như “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN”, “Tổ chức thương mại quốc tế - WTO” gia nhập vào các tổ chức này VN đã cam kết thực hiện cắt giảm thuế quan. Ví dụ thực hiện theo lộ trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN tiến tới cắt bỏ thuế quan hòan tòan trong khu vực ASEAN, áp dụng mức thuế quan MFN cho hàng hóa các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc, giảm thuế nhiều mặt hàng xuống khi tham gia vào WTO. Ngoài ra chúng ta còn dỡ bỏ hạn ngạch đối với một số các mặt hàng như: “không áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu thỏa mãn các điều kiện được hưởng thuế suất CEPT” theo quy định tại Thông tư số 45/2005/TT-BTC ngày 6/6/2005 của Bộ Tài chính, dỡ bỏ hạn ngạch dệt may vào thị trường Hoa Kỳ, Chuyển việc cấm xuất khẩu một số mặt hàng hiện nay sang áp dụng điều chỉnh bằng thuế xuất khẩu, tiếp tục giảm và thu hẹp dần mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Mở rộng diện các nhóm hàng hoá dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% nhằm góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng độ mở của nền kinh tế, tạo điều kiện để nước ta có thể mở rộng và phát triển thị trường ở nước ngoài. Đối với thuế nhập khẩu nên có sự nghiên cứu để giảm thuế suất tối đa, chuyển tối đa các quy định phi thuế quan sang thuế quan Tuy nhiên để bảo hộ cho nền kinh tế non trẻ trước sức ép quá mạnh của các nền kinh tế khác nhà nước cũng đưa ra nhiều biện pháp bảo hộ cho nền kinh tế: Sử dụng những biện pháp phi thuế , thuế, hệ thống giấy phép nội địa, các biện pháp kỹ thuật để hạn chế hàng hóa nhập khẩu Nâng đỡ các nhà xuất khẩu nội địa bằng cách giảm hay miễn thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức, trợ cấp xuất khẩu, để có thể thâm nhập thị trường nước ngòai dễ dàng. Câu 6. Các công cụ của Chính sách thương mại quốc tế và tác động của chúng: thuế quan, hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, trợ cấp xuất khẩu và các công cụ khác. Liên hệ Việt Nam. Trả lời: Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các chính sách, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, người ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan. 1. Công cụ thuế quan Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay nhập khẩu của mỗi quốc gia. Thuế quan bao gồm: Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu 1.1 Thuế quan xuất khẩu Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thị trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng ảnh hưởng đến an ninh quốc gia... Tác động của thuế quan xuất khẩu: Tác động tích cực: - Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Tài liệu liên quan