Đôla hoá là tình trạng đồng ngoại tệ thay thế đồng bản tệ trong việc thực hiện các chức năng của tiền tệ là dự trữ giá trị, phương tiện thanh toán và đơn vị tính phương tiện thanh toán và đơn vị tính toán
Theo tiêu chí của IMF đưa ra, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đôla hóa cao khi mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong khối tiền tệ mở rộng (M2); bao gồm : tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ.
38 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát chung về hiện tượng đôla hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
Please purchase a personal
license.
Giảng viên hướng dẫn:Nguyễn Thanh Nhàn
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
LOGO
Mục lục:
I.Khái quát chung về hiện tượng đôla hóa
1.Khái niệm
2.Phân loại
3.Nguyên nhân
4.Tác động của hiện tượng đôla hóa
II.Thực trạng đôla hóa tại Việt Nam
1.Thực trạng đôla hóa ở nước ta
2.Nguyên nhân
III.Một số giải pháp kiềm chế và đẩy lùi tình trạng đôla hóa
ở nước ta
1.Những biện pháp đẩy lùi hiện tượng đôla hóa
2.Đánh giá việc thực hiện các biện pháp chống đôla hóa
LOGO
I.Khái quát chung về hiện tượng đôla hóa
1.Khái niệm:
Đôla hoá là tình trạng đồng ngoại tệ
thay thế đồng bản tệ trong việc thực hiện
các chức năng của tiền tệ là dự trữ giá trị,
phương tiện thanh toán và đơn vị tính
toán
Theo tiêu chí của IMF đưa ra, một nền kinh tế được
coi là có tình trạng đôla hóa cao khi mà tỷ trọng tiền gửi
bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong khối tiền tệ mở
rộng (M2); bao gồm : tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi ngoại tệ.
LOGO
2.Phân loại
Căn cứ vào hình thức
--- Đôla hóa thay thế tài sản
--- Đôla hóa phương tiện thanh toán
--- Đôla hóa định giá,niêm yết giá
Căn cứ vào phạm vi:
--- Đôla hóa phi chính thức
--- Đôla hóa bán chính thức
--- Đôla hóa chính thức
LOGO
3.Nguyên nhân
Nhu cầu phòng tránh rủi ro các loại:
+ rủi ro do lạm phát và bản tệ bị mất giá so với
ngoại tệ
+ rủi ro sụp đổ một thể chế tiền tệ
+ do sự yếu kém cơ quan chức năng của chính
phủ
Đô la hóa bắt nguồn từ cơ chế tiền tệ thế giới hiện
đại, trong đó tiền tệ của một số quốc gia phát triển,
đặc biệt là đô la Mỹ, được sử dụng trong giao lưu
quốc tế làm vai trò của "tiền tệ thế giới".
Thứ ba, một quốc gia có trình độ phát triển nền
kinh tế, trình độ dân trí và tâm lý người dân,trình
độ phát triển của hệ thống ngân hàng, chính sách
tiền tệ và cơ chế quản lý ngoại hối, khả năng
chuyển đổi của đồng tiền quốc gia thấp thì quốc
gia đó sẽ có mức độ đô la hóa càng cao.
LOGO
4.Tác động của đôla hóa
Tích cực
(-)Tạo một van giảm áp lực với nền kinh tế trong thời kỳ lạm
phát cao,mất cân đối và điều kiện kinh tế không ổn định.
(-)Thúc đẩy phát triển ngành ngân hàng,nâng cao vai trò của
nó trong nền kinh tế,phản ánh dưới góc độ tỷ trọng tiền gửi
trong hệ thống ngân hàng trong GDP tăng lên khi có đôla
hóa
(-)Hạ thấp chi phí giao dịch
(-)Thúc đẩy thương mại,đầu tư và tăng trưởng kinh tế
(-) Thu hẹp chênh lệch tỷ giá trên hai thị trường chính thức và
phí chính thức.
(-) giúp cho đồng tiền có khả năng tự do chuyển đổi hoàn toàn
ở những nước mà tiền tệ chưa có khả năng chuyển đổi
LOGO
4.Tác động của đôla hóa
Tiêu cực
Đôla hóa sẽ làm cho các quốc gia rất khó phản ứng thành
công với các bất ổn, biến động từ bên ngoài nền kinh tế đôla
hóa dễ bị tổn thương bởi các cú sốc ngoại lai và thậmchí còn làm
giảm tăng trưởng.
(-)giảm hiệu quả điều hành của chính sách tiền tệ
(-)đôla hóa chính thức làm mất đi chức năng của ngân hàng trung
ương là người cho vay cuối cùng
(-)chính sách tiền tệ bị phụ thuộc nặng nề vào Mỹ.Trong trường
hợp đôla hóa chính thức,chính sách tiền tệ và chính sách lãi suất do
Mỹ quyết định. sự khác biệt về chu kỳ tăng trưởng kinh tế tại hai khu
vực kinh tế khác nhau đòi hỏi phảicó những chính sách tiền tệ khác
nhau
(-)hệ thống ngân hàng bị đôla hóa được coi là nguyên nhân
những cuộc khủng hoảng tài chính,rủi ro cao về thanh khoản và khả
năng chi trả
LOGO
II.Thực trạng đôla hóa tại nước ta
Trong những năm gần đây,Việt Nam đã
không ngừng thu hút các nguồn vốn ngoại tệ,đặc
biệt là USD.Đây là nguồn lực quan trọng giúp
chúng ta giải quyết được phần lớn các nhu cầu
về vốn,xây dựng cơ sở hạ tầng…Nhưng điều gì
cũng có hai mặt của nó.Chính lượng USD ồ ạt
vào Việt Nam nếu không được kiểm soát tốt cũng
gây ra hậu quả to lớn là tình trạng đô la hóa nền
kinh tế.
Một nền kinh tế bị đôla hóa thì trước hết phải có
nguồn USD,hiện nay tài Việt Nam có các kênh
ngoại tệ được chuyển vào như sau :
LOGO
Các kênh ngoại tệ chảy vào Việt Nam
Nguồn
Nguồn kiều hối
USD
LOGO
Thứ nhất là nguồn kiều hối
Năm Lượng kiều
hối(tỷ USD)
2003 2.6
2004 3.2
Các kênh ngoại tệ chảy vào Việt Nam
2005 3.8
2006 5.2
2007 6
2008 8
Nguồn : tổng cục thống kê,việt báo.vn
LOGO
Nguồn
Nguồn kiều hối
Lượng khách
du lịch
Các kênh ngoại tệ chảy vào Việt Nam
USD
LOGO
Thứ hai, là lượng khách du lịch đến VN ngày
càng tăng nhanh.
Năm Số lượng(triệu
người)
2003 2.4
Các kênh ngoại tệ chảy vào Việt Nam
2004 2.9
2005 3.5
2006 3.6
2007 4.1
2008 4.3
Nguồn : tổng cục du lịch
LOGO
Nguồn
Nguồn kiều hối
Lượng khách
du lịch
Các kênh ngoại tệ chảy vào Việt Nam
USD
Đầu tư trực tiếp
LOGO
Năm
Số dự án
Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*) Tổng số
vốn
thực
hiện
(Triệu
đô la
Mỹ)
Tổng số
Trong đó: Vốn điều lệ
Tổng số
Chia ra
Nước
ngoài
góp
Việt Nam
góp
2000 391 2838.9 1312.0 951.8 360.2 2413.5
Các kênh ngoại tệ chảy vào Việt Nam
2001 555 3142.8 1708.6 1643.0 65.6 2450.5
2002 808 2998.8 1272.0 1191.4 80.6 2591.0
2003 791 3191.2 1138.9 1055.6 83.3 2650.0
2004 811 4547.6 1217.2 1112.6 104.6 2852.5
2005 970 6839.8 1973.4 1875.5 97.9 3308.8
2006 987 12004.0 4674.8 4328.3 346.5 4100.1
Sơ bộ 2007 1544 21347.8 8183.6 6800.0 1383.6 8030.0
LOGOCác kênh ngoại tệ chảy vào Việt
Nam
Nguồn
Nguồn kiều hối
Lượng khách
du lịch
USD
Đầu tư trực tiếp
Xuất khẩu
LOGO
Kênh đôla chảy vào nước ta
Thứ tư,là hoạt động xuất khẩu.
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Kim
ngạch
XK(tr
16706.1 20149.3 26485 32447 39826 48561.4 62900
iệu
USD)
Nguồn : Tổng cục thống kê
LOGO
Nguồn
Nguồn kiều hốiHoạt động buôn lậu
Lượng khách
du lịch
Tiền viện trợ
Không hoàn lại
Các kênh ngoại tệ chảy vào Việt Nam
USD
Đầu tư trực tiếpThu nhập và
Tiền lương
Xuất khẩu
LOGO
Thực trạng đôla hóa hiện nay
Hiện nay Việt Nam là nước có hiện tượng đôla
hóa không chính thức, theo thống kê tỷ lệ đô la
hóa luôn ở mức trên 20% trong khi tỷ lệ này ở
các nước trong khu vực thấp hơn rất nhiều như 20
25
30
35
24.6
Tỷ lệ đô la hóa(FCD/M2)
% 26.1 26.9
31.7
28.4
23.6 24.3
23 21.6 18.2
Indonesia, Thái lan, Malaysia …chỉ khoảng 7-
20%. %. Mục tiêu của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam tới năm 2010 sẽ giảm tỷ lệ này xuống còn
15%. 0
5
10
15
1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Dec-
07
LOGO
Nếu theo phân loại của IMF thì Việt Nam là
nước có nền kinh tế bị đô la hóa ở mức trung
bình.
Tuy nhiên trái với xu hướng biến đổi cuả cơ
Thực trạng đôla hóa hiện nay
Bảng: khối lượng tiền gửi bằng đồng USD (FCD)
Năm Khối lượng tiền gửi(tỷ
USD)
cấu tiền gửi thì số tiền gửi tuyệt đối bằng
USD thì lại không ngừng tăng lên đến tháng
12/2007 đã ở mức 13873.1 tỷ USD.
2003 6220
2004 8215
2005 10027
2006 12396
12/2007 13873.1
Nguồn : IMF
LOGO
Thực trạng đôla hóa hiện nay
Chính việc cho phép sử dụng gần như hợp pháp hoá
đồng USD tại Việt Nam để mua các loại hàng hoá như
bất động sản, mặt hàng điện tử, xe cộ, phí khách sạn...
đã làm tăng quá trình đô la hoá.
Một lĩnh vực đô la hóa tương đối mạnh đó là
bán hàng qua mạng,kinhdoanh các sản phẩm
nhập khẩu,
LOGO
LOGO
Trong thời điểm hiện tại, trên toàn thế giới đang diễn ra
tình trạng giảm giá của đồng đô la Mỹ.
Tuy nhiên nhìn về lịch sử thì đồng đô la đã kết thúc quá
trình mất giá và giờ là điểm thay đổi theo hướng tăng giá
trở lại. Từ năm 1970 thì chu kỳ tăng, giảm giá của USD
là từ 5 - 7 năm cho mỗi một quá trình. Theo quy luật đó
thì sau khi USD lên giá tới mức kỷ lục vào năm 2001
(USD Index lúc đó đạt gần 122 điểm), USD bắt đầu giảm
giá so các loại tiền tệ mạnh khác của thế giới vào đầu
năm 2002.
Từ thời điểm đó đến nay USD đã mất giá được hơn sáu
năm (USD Index thấp nhất tháng 4-2008), giờ là lúc nó
tìm lại chính mình và lấy lại những gì đã mất .
LOGO
Trước, trong,và sau khi chính phủ và các ngân hàng trung
ương trên thế giới thực hiện các biện pháp để cứu nguy thị
trường thì việc đồng USD tăng giá đã khiến nhiều người bất
ngờ. USDX tăng một mạch từ ngưỡng 76 điểm trong tháng 9
vượt qua 87 điểm vào nửa cuối tháng 10 làm áp lực lên các thị
trường hàng hóa, TTCK và hối đoái.
Việc bơm lượng lớn USD vào lưu thông thay vì làm giảm giá
trị, xu thế đồng USD lại có diễn biến ngược lại.
LOGONguyên nhân tình trạng đôla hóa
1
Do người
dân mất
lòng tin vào
VND
LOGO
Bảng chỉ số giá cả tại Việt Nam trong những năm
gần đây:
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
CPI(khoảng thời
gian trung bình_
8.3 7.5 8.3 23.1 8.0
CPI(cuối thời kì) 8.8 6.7 12.6 19.9 6.0
Nguồn : IMF
LOGONguyên nhân tình trạng đôla hóa
1
Do người
dân mất
3
Nền kinh tế
Việt Nam là
2
Nước ta
đang trong
lòng tin vào
VND
nền kinh tế
tiền mặt
quá trình hội
nhập kinh tế
quốc tế.
LOGO
Tỷ giá hối đoái của VND/USD
được thả nổi
Các ngân hàng Đổi tiền tại các địa điểm tư nhân thường
dễ dàng và nhanh chóng hơn
NGNH hay NH được cấp giấy phép kd
không đủ ngoại tệ
thu mua ngoại tệ
khó khăn.
LOGONguyên nhân tình trạng đôla hóa
1
Do người
dân mất
3
Nền kinh tế
Việt Nam là
4
Tình trạng
tham nhũng
2
Nước ta
đang trong
lòng tin vào
VND
nền kinh tế
tiền mặt
quá trình hội
nhập kinh tế
quốc tế.
LOGOIII.Một số giải pháp kiềm chế và đẩy
lùi tình trạng đôla hóa ở nước ta.
Đô la hoá là tình trạng khó tránh khỏi đối với
các nước có xuất phát điểm thấp, đang trong
quá trình chuyển đổi nền kinh tế và đẩy mạnh
hội nhập quốc tế như Việt Nam. Hiện tượng đô
la hoá của Việt Nam lúc tăng cao, lúc hạ thấp,
nhưng về cơ bản chưa chấm dứt và luôn ở mức
khá trầm trọng. Tâm lý lo ngại về lạm phát, về
sự mất giá của đồng nội tệ, thói quen sử dụng
tiền mặt trong giao dịch... không thể một sớm,
một chiều xoá bỏ hay giảm triệt để được.
LOGO
1.Những biện pháp đẩy lùi hiện tượng đôla hóa
a. Do sự mất lòng tin vào đồng nội
tệ của người dân sau những cuộc
khủng hoảng kinh tế và xu hướng
thích sử dụng đồng USD vì tính ổn
định của nó.Nên phải xây dựng nền
kinh tế tăng trưởng ổn định và kiềm
chế lạm phát để tạo niềm tin của
người dân vào đồng nội tệ.
LOGO
b. Tạo môi trường đầu tư trong
nước có khả năng hấp thụ được
số vốn ngoại tệ hiện có trong
dân và thu hút được từ nước
ngoài, vì thực tế cho thấy việc
1.Những biện pháp đẩy lùi hiện tượng đôla hóa
hấp thụ kém các nguồn vốn này
là một nguyên nhân quan trọng
làm tăng tình trạng đô la hoá:
LOGO
c.Những giải pháp trong lĩnh vực tiền tệ
Chính sách lãi suất và tỷ giá cho hợp lý để tác động đến điều kiện thị
trường nhằm làm cho đồng Việt Nam hấp dẫn hơn đô la Mỹ. Qua đó,nếu
nền kinh tế xảy ra tình trạng lạm phát , ngành ngân hàng nên thắt chặt
cung ứng tiền tệ ở mức cho phép để không gây ra suy thoái nền kinh tế.
Cần tiếp tục cơ cấu tích cực mệnh giá đồng Việt Nam, phát triển dịch vụ
ngân hàng và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế. Đẩy mạnh tuyên truyền về sử dụng thẻ, kể cả thẻ tín dụng quốc tế.
1.Những biện pháp đẩy lùi hiện tượng đôla hóa
Thu hẹp đối tượng được phép vay ngoại tệ so với hiện nay, trừ trường
hợp cho vay để nhập khẩu máy móc, công nghệ, nguyên liệu, bán thành
phẩm... phục vụ xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại tệ cần quản lý chặt chẽ. Quy định rõ những cơ
quan, đơn vị được phép sử dụng USD trong giao dịch, thanh toán trong
xuất nhập khẩu, làm nhiệm vụ đối ngoại. Nghiêm cấm sử dụng ngoại tệ
đầu cơ trục lợi, mua bán lòng vòng làm ảnh hưởng đến đồng nội
tệ.Không được duy trì quyền sở hữu ngoại tệ không có nguồn gốc hợp
pháp. Cần có quy chế rõ ràng rằng sở hữu ngoại tệ của dân cư là sở hữu
ngoại tệ hợp pháp chuyển từ nước ngoài vào; không cho phép sở hữu số
ngoại tệ có được do sự trao đổi lòng vòng ở chợ đen, rồi biến số đó
thành sở hữu riêng.
LOGO
d.Cần nhất quán chủ trương quản lý lưu hành ngoại tệ theo hướng
“Trên đất nước Việt Nam chỉ chi trả bằng đồng Việt Nam”
Chi trả bằng ngoại tệ ở Việt Namkhông được phép, trừ duy nhất trường
hợp trả chuyển khoản cho các tổ chức kinh doanh được Ngân hàng Nhà
nước cho phép tiếp tục thu ngoại tệ.
Việc chi trả cho người hưởng trong nước các khoản tiền như tiền lương,
thu nhập từ xuất khẩu lao động... bằng ngoại tệ tiền mặt theo yêu cầu
1.Những biện pháp đẩy lùi hiện tượng đôla hóa
cũng nên chấm dứt.
Thực hiện những bước đầu tiên để đồng Việt Nam (VND) tham gia quan
hệ vay trả nợ nước ngoài và đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, cho
phép nhà đầu tư nước ngoài sử dụng VND tham gia góp vốn đầu tư trực
tiếp tại Việt Nam để người nước ngoài chấp nhận VND trong thanh toán;
xoá bỏ việc chuyển tiền FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) phải xuất trình
chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính và xoá bỏ các quy định về
cân đối ngoại tệ đối với FDI.
Phải giảm chi phí trong giao dịch bằng VND so với giao dịch bằng USD
LOGO
Áp dụng các biện pháp nhằm biến USD thành một loại hàng hóa bình
thường, đồng thời xử phạt nghiêm minh những sai phạm để chấn
chỉnh việc mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do.
Cá nhân có tài khoản ngoại tệ gửi tại ngân hàng thương mại chỉ rút
ra bằng tiền mặt ngoại tệ để cất giữ riêng hoặc để đưa đi nước ngoài
chi tiêu. SBV sẽ áp dụng tỷ lệ thí điểm từ năm 2008 đến 2010. Hỗ trợ
giải pháp này, tỷ giá sẽ được điều hành thoáng hơn, các công cụ tài
chính phái sinh sẽ được đẩy mạnh để hỗ trợ và hạn chế rủi ro về tỷ
giá, tạo lòng tin của dân chúng vào VND.
Những khoản vay nước ngoài của Chính phủ, kể cả các khoản vay
được Chính phủ bảo lãnh và các khoản thu từ phát hành trái phiếu
ngoại tệ của Chính phủ chỉ được giải ngân cho đơn vị thụ hưởng hay
cơ quan thực hiện dự án bằng VND.
Ngăn chặn và giảm dần các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát chặt
chẽ tình trạng buôn lậu, tình trạng bán hàng thu ngoại tệ trong
nước. Cần có biện pháp hạn chế đến mức tối đa việc lưu thông và sử
dụng đô la Mỹ, niêm yết giá bằng đô la Mỹ trên thị trường Việt Nam.
LOGO
2.Đánh giá việc thực hiện các biện pháp chống đôla hóa
Mặt trái
- Do quy định rõ những cơ quan, đơn vị được phép sử
dụng USD trong giao dịch, thanh toán trong xuất nhập
khẩu nên sẽ tạo ra những giao dịch ngầm trong nền kinh
tế làm cho tỷ giá mua vào bán ra chênh lệch lớn , chi
phí tốn kém , rủi ro cao , gây thiệt hại cho người dân .
- Rủi ro lớn có thể xảy ra là khi chống đô la hóa, hệ
thống thanh toán chỉ cho phép dùng đồng nội tệ và phải
thu gom USD về. Trong quá trình chuyển hóa USD sang
VNĐ, xử lý không khéo sẽ tạo áp lực tăng tiền mặt và
lập tức gây lạm phát tiền tệ. Đây là bài học đã gặp phải
năm 2007 khi ta nhập về hơn 9 tỉ USD.
LOGO
2.Đánh giá việc thực hiện các biện pháp chống đôla hóa
Đánh giá việc thực hiện các biện pháp
chống đôla hóa
LOGO
Kết luận
Trong thực trạng hiện nay,chúng ta cần phải nhân
định rõ rằng: Đôla hóa là tình trạng khó tránh khỏi đối
với những nước có xuất phát điểm thấp,đang trong quá
trình chuyển đổi nền kinh tế và từng bước hội nhập như
Việt Nam.Xóa bỏ đôla hóa không phải là xóa bỏ hoàn
toàn và phủ định tất cả vì cũng giống như lạm phát,phải
duy trì ở một mức độ phù hợp và ổn định để thúc đẩy
phát triển kinh tế.Chúng ta phải chấp nhận sự hiện diện
của đôla hóa trên cơ sở kiềm chế,khai thác mặt lợi,hạn
chế mặt tiêu cực.Rủi ro lớn có thể xảy ra khi chống đôla
hóa,hệ thống thanh toán chỉ cho phép sử dụng đồng nội
tệ và phải thu gom USD về.Trong quá trình chuyển hóa
USD sang VND,xử lý không khéo sẽ tạo áp lực tăng tiền
mặt và lập tức gây lạm phát tiền tệ.
LOGO