Khái quát công nghệ cọc khoan nhồi
Các bước thi công Một số sự cố khi thi công Kiểm tra chất lượng cọc Giới thiệu công nghệ mở rộng làm sạch và bơm vữa xử lý đáy cọc
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát công nghệ cọc khoan nhồi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14/5/2008 1Nguyen Duc Manh
Khái quát công nghệ
cọc khoan nhồi
Các bước thi công
Một số sự cố khi thi công
Kiểm tra chất lượng cọc
Giới thiệu công nghệ mở rộng làm sạch và bơm
vữa xử lý ñáy cọc
4/5/2008 2Nguyen Duc Manh
I. Các bước thi công
1. Chuẩn bị thi công
2. Công tác ñịnh vị, hạ ống vách
3. Công tác khoan tạo lô$$
4. Công tác cốt thép
5. Công tác ñô) ) bê tông
6. Rút ống vách và lấp ñầu cọc
7. Kiểm tra, nghiệm thu
24/5/2008 3Nguyen Duc Manh
Thi c«ng h¹ èng v¸ch
Khoan ®Õn
cao ®é ®¸y
cäc
Thæi röa,vÐt
cÆn l¾ng vµ
thay dd míi
CÈu h¹ l¾p
lång h¹ cèt
thÐp
L¾p èng ®æ
bª t«ng
§æ bª t«ng
cäc vµ san
lÊp bÒ mÆt
Th¶i cÆn
l¾ng
Xö lý
Bentonite ®Ó
t¸i sö dông
ChuÈn bÞ
®iÒu chÕ ddB¬m cÊp Bentonite
L¾p r¸p c¬ giíi, ®Þnh
vÞ vµ c©n chØnh m¸y
Sơ ñồ công nghệ thi công cọc khoan nhồi
4/5/2008 4Nguyen Duc Manh
• Nghiên cứu kĩ các tài liệu thiết kế kĩ thuật, quy trình công
nghệ, tài liệu khảo sát ñịa chất công trình, các công trình ngầm trong
mặt bằng thi công như ñiện, cáp quang, hệ thống thoát nước, cấp
nước...
• Chuẩn bị mặt bằng tổ chức thi công, xác ñịnh vị chí các tim
mốc, hệ trục công trình, ñường vào, hệ thống ñặt các thiết bị cơ sở,
khu vực thi công lồng thép, kho các công trình phụ trợ. Các cán bộ
kĩ thuật phải nắm chắc hồ sơ thiết kế cọc như ñịa chất công trình,
ñường kính, cấu tạo cốt thép, ñáy cọc ñáy ñài, cao ñộ cắt cọc cấu tạo
ống siêu âm...
• Căn cứ vào các thiết bị có sẵn ñã ñược duyệt lập tiến ñộ thi
công chi tiết cho từng cọc ñảm bảo theo ñúng yêu cầu bên A và tư
vấn giám sát từ ñó lập tiến ñộ thi công tổng thể và sơ ñồ khoan cho
toàn bộ khu cọc.
1. Công tác chuẩn bị
34/5/2008 5Nguyen Duc Manh
• Chuẩn bị các bảng biểu nhật kí công trường theo dõi quá
trình thi công và chất lượng thi công.
• Chuẩn bị ñầy ñủ thiết bị máy móc kiểm tra ñộ sụt của bê
tông, kiểm tra dung dich bentonite.
• Hệ thống cung cấp ñiện phải an toàn và ñáp ứng ñược công
suất của máy móc thiết bị thi công.
• Kiểm tra và ñảm bảo chắc chắn tất cả các thiết bị trong tình
trạng hoạt ñộng tốt và sẵn sàng làm việc.
• Vị trí của máy phải an toàn chắc chắn và thuận tiện.
4/5/2008 6Nguyen Duc Manh
2. ðịnh vị, hạ ống vách
Ống vách có tác dụng bảo
vệ thành hố khoan tránh
trường hợp sập lở ñất bề
mặt khi thi công, ñồng thời
tạo ñiều kiện thuận lợi cho
việc neo giữ cốt thép.
Ống vách phải ñược giữ
thẳng ñứng, chắc chắn
không bị xô lệch, trượt
trong quá trình thi công.
èng v¸ch dÉn h−íng
Bóa rung
thuû lùc
44/5/2008 7Nguyen Duc Manh
4/5/2008 8Nguyen Duc Manh
54/5/2008 9Nguyen Duc Manh
3. Khoan tạo lỗ
èng v¸ch
dÉn h−íng
Dung dÞch v÷a
CÇn khoan
GÇu khoan
Bentonite
B¬m dung dÞch
sÐt Bentonite
4/5/2008 10Nguyen Duc Manh
64/5/2008 11Nguyen Duc Manh
§Çu nèi víi
Cöa lÊy ®Êt
Chèt giËt
R¨ng c¾t ®Êt
N¾p më ®Êt
cã b¶n lÒ
më n¾p
cÇn khoan
Cấu tạo gầu khoan
4/5/2008 12Nguyen Duc Manh
• Khoan tạo lỗ bằng phương pháp khoan gầu xoay là biện pháp
thi công phổ biến nhất khi thi công hạng mục cọc khoan nhồi
• Khi khoan, cần chú ý các yêu cầu về kỹ thuật sau:
- Trước khi tiến hành khoan cần chỉnh chính xác ñộ nằm ngang
của máy khoan và ñộ thẳng ñứng của cần khoan bằng máy trắc
ñạc, vị trí máy ñứng phải ñược gia cố chắc chắn bằng các tấm
tôn hoặc tấm bê tông.
- Bentonite ñược bơm vào hố khoan khi khoan ñạt ñộ sâu 1,5 -
2 m và liên tục trong quá trình khoan ñể duy trì áp lực vào
thành hố khoan. Bentonite phải luôn ñược kiểm tra và ñảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình thi công. Mực dung dịch
khoan luôn duy trì cao hơn mức nước ngầm trong hố khoan
- Mùn khoan và dung dịch Bentonite lẫn ñất ñược vận chuyển
ngang ra xa khỏi vị trí hố khoan tránh làm ảnh hưởng ñến chất
lượng hố khoan và gây cản trở cho việc thi công.
74/5/2008 13Nguyen Duc Manh
- Cần kelly phải luôn thẳng ñứng trong suốt quá trình khoan, tim
cần khoan luôn trùng với tim cọc và thường xuyên ñược kiểm tra
bằng máy kinh vĩ
- Công tác khoan ñược tiến hành liên tục trong phạm vi 1 cọc, tránh
hiện tượng lắng cặn và sập thành vách do gián ñoạn. Trong quá
trình khoan phải theo dõi, mô tả mặt cắt ñịa chất của các lớp ñất ñá
khoan qua và ñược thể hiện bằng các báo cáo chi tiết. Ở các ñiểm
ñịa tầng sai khác nhiều so với hồ sơ khảo sát ñịa chất ban ñầu phải
tiến hành lấy mẫu và ghi chép ñầy ñủ vào nhật ký, báo cáo với ñơn
vị thiết kế và công trình ñể có biện pháp kỹ thuật xử lý trực tiếp
phù hơp.
- Khi khoan, tốc ñộ khoan phải khống chế thích hợp với ñịa tầng
khoan qua. Gầu khoan ñược ñưa lên, xuống từ từ và xoay ñể tránh
ảnh hưởng chân không và ma sát với thành hố khoan gây sập vách.
- Dùng mũi khoan bằng hợp kim cứng khi gặp các lớp ñịa chất
như: lớp sỏi cuội to, bột cát kết, sét kết...
4/5/2008 14Nguyen Duc Manh
Thổi rửa làm sạch hố khoan
Sau khi khoan ñạt tới ñộ sâu thiết kế và tư vấn giám sát nghiệm
thu xác nhận, tiến hành chờ lắng trong khoảng 1-2 h và dùng
gầu vét vệ sinh ñáy hố khoan trước khi hạ lồng thép
84/5/2008 15Nguyen Duc Manh
4. Công tác thép
Gia công chế tạo lồng thép
4/5/2008 16Nguyen Duc Manh
94/5/2008 17Nguyen Duc Manh
Trước khi hạ cốt thép, kiểm tra hố khoan về chiều sâu, ñộ
thẳng ñứng, tình trạng thành vách, ñường kính, ñộ sạch ...
Các lồng thép ñược liên kết chắc chắn theo ñúng thiết kế. Các
con kê bê tông hoặc thép ñược sử dụng ñể ñảm bảo chiều dày
lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
Cần có biện pháp kỹ thuật ñể tránh cốt thép bị tụt hoặc bị ñẩy
trồi: các mối nối phải thật ñảm bảo, lồng thép sau khi hạ ñược
liên kết chặt chẽ với ống vách ở phía trên.
Cốt thép ñảm bảo ñúng và ñầy ñủ vế số lượng, cường ñộ, vị trí
và kích thước theo ñúng yêu cầu của thiết kế.
Việc hạ lồng thép phải ñược thực hiện từ từ, nhẹ nhàng tránh
va ñập vào thành hố khoan.
Khi hạ lồng thép ñến cao ñộ thiết kế thì tiến hành treo cố ñịnh
lồng thép vào ống vách, tránh chuyển vị lồng trong quá trình
ñổ bê tông.
Hạ lồng thép
4/5/2008 18Nguyen Duc Manh
ThÐp gãc
dùng t¹m cèt thÐp
Tai ®Þnh vÞ cèt thÐp
sÐt Bentonite
Dung dÞch v÷a
10
4/5/2008 19Nguyen Duc Manh
Thổi rửa lần 2
Trước khi ñổ bê tông phải kiểm
tra lại chiều sâu và ñộ sạch của
hố khoan.
- Trường hợp ñộ lắng ≤ 10 cm
thì hố khoan ñạt yêu cầu về ñộ
sạch và tiến hành ñổ bê tông.
- Trường hợp ñộ lắng ≥ 10 cm
thì phải làm vệ sinh ñáy hố
khoan bằng phương pháp thổi
rửa hố khoan.
Làm sạch bằng việc thay thế dung
dịch Bentonite cũ lẫn ñất cát bằng
dung dịch mới ñạt tiêu chuẩn.
khÝ èng dÉn
èng v¸ch
èng b¬m bª t«ng
vµ thæi röa
dÉn h−íng
Bentonite
bentonite
bentonite
®−a vÒ m¸y läc
KhÝ,bïn vµ
KhÝ nÐn
4/5/2008 20Nguyen Duc Manh
5. ðổ bê tông
èng ®æ bª t«ng
®−îc nhÊc dÇn
lªn khi èng ®æ
BÓ thu håi
Bentonite
Van tr−ît
¤ t« ®æ bª t«ng
11
4/5/2008 21Nguyen Duc Manh
4/5/2008 22Nguyen Duc Manh
12
4/5/2008 23Nguyen Duc Manh
Trước khi ñổ bê tông cần phải có kế hoạch chặt chẽ về việc cung cấp bê tông
giữa ñơn vị thi công và ñơn vị cung cấp. Cụ thể, bê tông phải ñảm bảo cung cấp
về số lượng, chất lượng, liên tục không gián ñoạn.
- Cấp phối bê tông phải ñảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu thiết kế,
không sử dụng cốt liệu ñá lớn hơn 20mm. Bê tông trước khi ñổ phải có ñộ sụt là
16-20 cm.
- Công nghệ ñổ bê tông ñược thực hiện sao cho bê tông cấp cho cọc liên tục
không bị gián ñoạn, tránh bê tông bị phân tầng.
- Trường hợp dùng xe trộn ñể cấp bê tông, cần tính toán thời gian vận chuyển,
nghiên cứu phương án ñường ñi và lựa chọn ñộ sụt xuất xưởng thích hợp.
- Bê tông sử dụng cho cọc khoan nhồi có thể ñược trộn thêm phụ gia hoá dẻo
với tỷ lệ từ 0.8-1.2 % tuỳ thuộc vào môi trường cũng như cự ly vận chuyển.
- Bê tông trong ống ñổ phải ñủ ñộ cao và luôn luôn lớn hơn áp lực dung dịch
xung quanh. ống ñổ có thể ñược nâng lên hạ xuống trong quá trình cấp bê tông
nhưng không ñược thao tác quá mạnh và nhiều ñể tránh bê tông bị phân tầng.
Trong quá trình ñổ, ống ñổ ñược tháo dần ra song phải luôn ñảm bảo nằm ngập
trong bê tông. Việc ñổ diễn ra liên tục tạo thành dòng chảy tự do và bê tông
chiếm chỗ ñẩy dần bentonite ra khỏi hố khoan.
4/5/2008 24Nguyen Duc Manh
- Các ống ñổ bê tông ñược ñặt lên giá ñỡ và vệ sinh ngay sau khi tháo ñể
tránh hiện tượng tắc ống cho những lần ñổ sau.
- Trong suốt quá trình ñổ bê tông tránh không ñể bê tông tràn ra miệng phễu
rơi vào trong lòng cọc làm ảnh hưởng tới chất lượng của bentonite và bê
tông cọc.
- Trong quá trình ñổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra theo dõi cao ñộ
chân ống cho phù hợp và kiểm soát ñược chất lượng thành vách hố khoan.
- Cao ñộ ñổ bê tông cuối cùng phải cao hơn cao ñộ ñáy ñài cọc tốt thiểu là
1 –1.5 m tuỳ theo thiết kế.
- Quá trình ñổ bê tông ñược thể hiện trong các báo cáo chi tiết theo các biểu
mẫu có sẵn và có sự xác nhận của cán bộ thi công và tư vấn giám sát.
13
4/5/2008 25Nguyen Duc Manh
6. Rút ống vách và lấp ñầu cọc
Rút ống vách
Ống vách cần ñược rút lên ngay trong thời gian ñịa chất xung
quanh chưa cố kết chắc chắn và bê tông còn có ñộ dẻo và chưa
ninh kết nhằm ñảm bảo bê tông không bị kéo theo khi rút ống
và phá vỡ kết cấu ban ñầu của bê tông.
Trong quá trình rút ống vách phải ñảm bảo ống giữ thẳng ñứng
và ñồng trục với cọc.
Sau khi ống ñược rút lên cần kiểm tra khối lượng bê tông và
cao ñộ ñầu cọc nhằm ñảm bảo tiết diện cọc không bị thu nhỏ
và bê tông không bị lẫn bùn ñất xung quanh do áp lực của ñất,
nước, mùn khoan…trong trường hợp cần thiết phải bổ xung
ngay bê tông trong quá trình rút ống.
4/5/2008 26Nguyen Duc Manh
Bóa rung
thñy lùc
Bª t«ng cäc
Bóa rung
thñy lùc
Bª t«ng cäc
14
4/5/2008 27Nguyen Duc Manh
Lấp ñầu cọc
Cọc sau khi ñổ bê tông ñến cao ñộ thiết kế và bê tông cọc ñã ninh
kết sẽ ñược lấp lại ñể ñảm bảo tránh các tác ñộng của bên ngoài
ñến sự hình thành cường ñộ cọc và ñồng thời trả lại mặt bằng thi
công các cọc tiếp theo, thuận tiện cho máy móc thi công di
chuyển.
Vật liệu dùng ñể lấp ñầu cọc có thể dùng ñất cấp II, gạch vỡ hoặc
cát thô ñầm kỹ.
4/5/2008 28Nguyen Duc Manh
7. Kiểm tra, nghiệm thu
Việc kiểm tra, giám sát chất lượng và nghiệm thu cọc khoan
nhồi phải ñược thực hiện tại hiện trường và phải căn cứ vào
kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm.
Các dụng cụ, thiết bị kiểm tra chất lượng thi công cọc phải
ñảm bảo ñộ chính xác, tin cậy.
Các hồ sơ, tài liệu nghiệm thu, các kết quả thí nghiệm… phải
ñầy ñủ và ñảm bảo chính xác.
Các cán bộ kỹ thuật, các thí nghiệm viên làm công tác thí
nghiệm, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu kỹ thuật chất lượng
phải có ñủ trình ñộ chuyên môn và ñược ñào tạo.
15
4/5/2008 29Nguyen Duc Manh
II. Một số sự cố trong quá trình
thi công cọc khoan nhồi
1 – Không rút ñược ñầu khoan lên
2 – Không rút ñược ống vách lên
3 – Sập vách hố khoan
4 – Trồi cốt thép khi ñổ bê tông
5 – Gặp hang caster khi khoan
4/5/2008 30Nguyen Duc Manh
1. Không rút ñược ñầu khoan lên
Do một nguyên nhân nào ñó như mất ñiện máy phát, hỏng cẩu...
làm gián ñoạn quá trình khoan cọc, cần phải rút ñầu khoan lên
ngay, ñầu khoan bị kẹt ở ñáy lỗ không cẩu lên ñược cũng không
thể nhổ lên ñược.
Nguyên nhân là do hiện tuợng sập vách phần ñất ñã khoan duới
ñáy ống vách, ñất sập làm nghiêng ñầu khoan, ñầu khoan bị
vướng vào ñáy ống vách và bị toàn bộ phần ñất sập xuống bao
phủ. Do vậy không thể rút ñầu khoan lên ñược
16
4/5/2008 31Nguyen Duc Manh
Biện pháp xử lý
Cách 1:
Rút ống vách lên khoảng 20 cm sau ñó mới rút ñầu khoan, sau khi
rút ñược ñầu khoan lên rồi sẽ lại hạ ống vách xuống.
Cách 2:
Nếu không thể nhổ ñược ống vách do ống vách ñã hạ sâu, lực ma
sát lớn, ta phải dùng biện pháp xói hút.
Cách tiến hành như sau:
Dùng vòi xói áp lực cao xói hút phần ñất ñã bị sập và xói sâu
xuống dưới ñầu khoan mục ñích làm cho ñầu khoan trôi
xuống dưới theo phương thẳng ñứng ñể khỏi bị nghiêng vào
thành vách. Sau ñó mới cẩu rút ñầu khoan.
Lưu ý: Trong suốt quá trình xói hút luôn giữ cho mực nước trong
lỗ khoan ổn ñịnh ñầy trong ống vách ñể giữ ổn ñịnh thành lỗ
khoan dưới ñáy ống vách.
4/5/2008 32Nguyen Duc Manh
2. Không rút ñược ống vách lên
Nguyên nhân
Do ñiều kiện ñất (chủ yếu là tầng cát). Lực ma sát giữa ống chống
với ñất ở xung quanh lớn hơn lực nhổ lên ( lực nhổ và lực rung)
hoặc khả năng cẩu lên của thiết bị làm lỗ không ñủ. Trong tầng cát
thì sự cố kẹp ống thường xảy ra, do ảnh hưởng của nước ngầm khá
lớn, ngoài ra còn do ảnh hưởng của mật ñộ cát với việc cát cố kết
lại dưới tác dụng của lực rung. Còn trong tầng sét, do lực dính
tương ñối lớn hoặc do tồn tại ñất sét nở ...
Ống vách hoặc thiết bị tạo lỗ nghiêng lệch nên thiết bị nhổ ống
vách không phát huy hết ñược năng lực.
Thời gian giữa hai lần lắc ống dài quá cũng làm cho khó rút ống
ñặc biệt là khi ống vách ñã xuyên vào tầng chịu lực.
Bê tông ñổ một lượng quá lớn mới rút ống vách hoặc ñổ bê tông
có ñộ sụt quá thấp làm tăng ma sát giữa ống vách và bê tông.
17
4/5/2008 33Nguyen Duc Manh
Biện pháp phòng ngừa, khắc phục
Sau khi kết thúc việc khoan lỗ và trước lúc ñổ bê tông phải thường
xuyên rung lắc ống, ñồng thời phải thử nâng hạ ống lên một chút (
khoảng 15 cm) ñể xem có rút ñược ống lên hay không. Trong lúc
thử này không ñược ñổ bê tông vào.
Khi sử dụng năng lực của bản thân máy mà nhổ ống chống không
lên ñược thì có thể thay bằng kích dầu có năng lực lớn ñể kích nhổ
ống lên.
Phải ñảm bảo hướng nhổ lên của máy trùng với hướng nhổ lên của
ống. Nếu ống bị nghiêng lệch thì phải sửa ñổi thế máy cho chuẩn.
Chọn phương pháp thi công và thiết bị thi công ñảm bảo năng lực
thiết bị ñủ ñáp ứng nhu cầu cho công nghệ khoan cọc.
4/5/2008 34Nguyen Duc Manh
3. Sập vách hố khoan
Các nguyên nhân chủ yếu ở trạng thái tĩnh:
ðộ dài của ống vách tầng ñịa chất phía trên không ñủ qua các
tầng ñịa chất phức tạp.
Duy trì áp lực cột dung dịch không ñủ.
Mực nước ngầm có áp lực tương ñối cao
Trong tầng cuội sỏi có nước chảy hoặc không có nước làm trong
hố khoan xuất hiện hiện tượng mất dung dịch.
Tỷ trọng và nồng ñộ của dung dịch không ñủ.
Do tốc ñộ khoan lỗ nhanh quá nên chưa kịp hình thành màng
dung dịch ở trong lỗ.
18
4/5/2008 35Nguyen Duc Manh
Các nguyên nhân chủ yếu ở trạng thái ñộng
Ống vách bị biến dạng ñột ngột hoặc hình dạng không phù hợp.
Ống vách bị ñóng cong vênh, khi ñiều chỉnh lại làm cho ñất bị
bung ra.
Khi ñào hoặc xúc mạnh cuội sỏi dưới ñáy ống vách làm cho ñất ở
xung quanh bị bung ra.
Khi hạ khung cốt thép va vào thành hố phá vỡ màng dung dịch
hoặc thành hố.
Thời gian chờ ñổ bê tông quá lâu ( qui ñịnh thông thường không
quá 24 h) làm cho dung dịch giữ thành bị tách nước dẫn ñến phần
dung dịch phía trên không ñạt yêu cầu về tỷ trọng nên sập vách.
4/5/2008 36Nguyen Duc Manh
Biện pháp xử lý khắc phục
Nếu nguyên nhân sụt lở thành vách do dung dịch giữ thành không
ñạt yêu cầu thì biện pháp chung là bơm dung dịch mới có tỷ trọng
lớn hơn vào ñáy lỗ khoan và bơm ñuổi dung dịch cũ ra khỏi lỗ
khoan, sau ñó mới tiến hành xúc ñất và vệ sinh lỗ khoan. Trong quá
trình lấy ñất ra khỏi lỗ khoan luôn luôn duy trì mức dung dịch trong
lỗ khoan ñảm bảo theo qui ñịnh cao hơn mực nước thi công 2m.
Nếu nguyên nhân do ống vách chưa hạ qua hết tầng ñất yếu thì giải
pháp duy nhất là tiếp tục hạ ống vách xuống qua tầng ñất yếu và
ngập vào tầng ñất chịu lực tối thiểu bằng 1m.
Nếu do lực ma sát lớn không hạ ñược ống vách chính thì dùng các
ống vách phụ hạ theo từng lớp xuống dưới ñể giảm ma sát thành
vách. Số luợng ống vách phụ phụ thuộc vào chiều sâu tầng ñất yếu.
Ống vách phụ trong cùng có chiều dài xuyên suốt và ñường kính
bằng ống vách chính ban ñầu. Các lớp ống vách phụ hạ trước ñó có
chiều dài ngắn hơn một ñoạn theo khả năng hạ ñược của thiết bị hạ
ống vách chịu ma sát trên ñoạn ñó và có ñường kính lớn hơn 10 cm
theo từng lớp từ trong ra ngoài.
19
4/5/2008 37Nguyen Duc Manh
4. Trồi cốt thép khi ñổ bêtông
4.1. Trường hợp trồi cốt thép do ảnh hưởng của quá
trình rút ống vách
1. Nguyên nhân 1: Thành ống bị méo mó, lồi lõm.
2. Nguyên nhân 2: Cự ly giữa ñường kính ngoài của khung cốt thép với
thành trong của ống vách nhỏ quá, vì vậy sẽ bị kẹp cốt liệu to vào giữa
khi rút ống vách cốt thép sẽ bị kéo lên theo.
3. Nguyên nhân 3: Do bản thân khung cốt thép bị cong vênh, ống vách bị
nghiêng làm cho cốt thép ñè chặt vào thành ống.
* Cách xử lý sự cố:
Khi phát hiện cốt thép bị trồi lên thì phải lập tức dừng việc ñổ bê
tông lại, rung lắc ống vách di ñộng lên xuống hoặc quay theo một chiều
ñể cắt ñứt sự vướng mắc giữa khung cốt thép và ống vách.
Trong khi ñang ñổ bê tông, hoặc khi rút ống lên mà ñồng thời cốt
thép và bê tông cùng lên theo thì ñây là một sự cố rất nghiêm trọng :
hoặc thân cọc với tầng ñất không ñược liên kết chặt, hoặc là xuất hiện
khoảng hổng. Cho nên trường hợp này không ñược rút tiếp ống lên trước
khi gia cố tăng cường nền ñất ñã bị lún xuống.
4/5/2008 38Nguyen Duc Manh
4.2 Trường hợp cốt thép bị trồi lên do lực ñẩy ñộng của
bêtông (ðây là nguyên nhân chính gây ra sự cố trồi cốt thép)
Lực ñẩy ñộng bê tông xuất hiện ở ñáy lỗ khoan khi bê tông rơi
từ miệng ống xuống (thế năng chuyển thành ñộng năng ). Chiều cao
rơi bê tông càng lớn, tốc ñộ ñổ bê tông càng nhanh thì lực ñẩy
ñộng càng lớn. Cốt thép sẽ không bị trồi nếu lực ñẩy ñộng nhỏ hơn
trọng lượng lồng thép.
Vì vậy có thể giảm thiểu sự trồi cốt thép nếu hạn chế tối ña
chiều cao rơi bê tông và tốc ñộ ñổ bê tông. Chiều cao này có thể
không chế căn cứ vào trọng lượng lồng thép.
20
4/5/2008 39Nguyen Duc Manh
5. Gặp hang caster khi khoan
Dấu hiệu thường thấy khi mũi khoan gặp hang caster là ñộ lún
cần khoan tăng ñột ngột, cao ñộ dung dịch trong lỗ khoan có
thể bị tụt xuống khi gặp hang rỗng hoặc dâng lên khi trong
hang có nước có áp hoặc bùn nhão.
Sử dụng ống vách phụ qua hang caster cũng là một giải pháp
ñang ñược áp dụng nhiều. Trong trường hợp phát hiện trước
có hang caster thì sử dụng thiết bị khoan xoay ống vách là
phương pháp hiệu quả nhất.
Việc sử dụng ống vách phụ qua hang caster kết hợp với
ống vách mở rộng bên ngoài ñược tiến hành như sau:
4/5/2008 40Nguyen Duc Manh
- Bước 1: Sử dụng ống vách mở rộng, rung hạ bằng búa rung
ñến cao ñộ cho phép có thể rút ñược ống vách lên tuỳ theo
năng lực thiết bị hiện có. Có thể kết hợp ñào ñất hoặc xói hút
trong ống vách ñể giảm thiểu lực ma sát thành cọc.
- Bước 2: Khoan trong lòng ống vách mở rộng bằng máy khoan,
sau ñó doa lỗ. Ống vách thép phụ ñược ép hạ qua hang sau ñó
tiếp tục khoan và ñổ bê tông bình thường.
Ống vách phụ ñược giữ lại trong ñất còn ống vách mở
rộng có thể ñược rút lên sau khi khoan xong.
21
4/5/2008 41Nguyen Duc Manh
III. Kiểm tra chất lượng cọc khoan
nhồi
1. Các phương pháp kiểm tra sức chịu tải của cọc
Phương pháp thử tải trọng tĩnh truyền thống
Phương pháp thử tải tĩnh bằng hộp tải trọng Osterberg
Phương pháp thử tĩnh ñộng
Phương pháp thí nghiệm ñộng biến dạng lớn PDA
4/5/2008 42Nguyen Duc Manh
1.1. Phương pháp thử tải trọng tĩnh truyền thống
ðây là phương pháp trực tiếp xác ñịnh sức chịu tải của cọc, thực
chất là xem xét ứng xử của cọc (ñộ lún) trong ñiều kiện cọc làm
việc như thực tế dưới tải trọng công trình nhằm mục ñích chính
là xác ñịnh ñộ tin cậy của cọc ở tải trọng thiết kế, xác ñịnh tải
trọng giới hạn của cọc, hoặc kiểm tra cường ñộ vật liệu của cọc
với hệ số an toàn xác ñịnh bởi thiết kế.
Nguyên lý và phạm vi áp dụng:
Dùng hệ thống cọc neo hoặc các vật nặng chất phía trên ñỉnh cọc
làm ñối trọng ñể gia tải nén cọc.
Phương pháp này chỉ thích hợp ở nơi có mặt bằng ñủ rộng, nơi
không có nước mặt (sông) và cọc thử có tải trọng nhỏ (< 5000
tấn).
Chi phí cho việc làm ñối trọng sẽ càng lớn khi tải trọng cọc, thử
càng lớn và nhất là nơi sông nước.
22
4/5/2008 43Nguyen Duc Manh
Nhận xét
Phương pháp thử tải trọng tĩnh truyền thống tuy không dùng
thiết bị hiện ñại nhưng chi phí cũng sẽ rất cao khi gặp ñiều
kiện khó khăn về mặt bằng.
Kế