Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kỳ là 5 năm.
Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Chính quyền địa phương (cấp tỉnh, huyện và xã) có Hội đồng nhân dân do nhân dân bầu ra trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng nhân dân bầu ra Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Chính phủ
Vị trí và chức năng
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
2 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 7450 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khái quát hệ thống hành chính nhà nước Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÁI QUÁT HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
- Tổ chức Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm 4 cấp là trung ương, tỉnh, huyện và xã.
- Ở cấp Trung ương có Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do nhân dân trực tiếp bầu ra với nhiệm kỳ là 5 năm.
Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Chính quyền địa phương (cấp tỉnh, huyện và xã) có Hội đồng nhân dân do nhân dân bầu ra trực tiếp với nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng nhân dân bầu ra Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp hợp thành hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam.
Chính phủ
Vị trí và chức năng
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Nhiệm vụ và quyền hạn
- Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
- Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
-Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ;
- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý công tác thi đua khen thưởng;
- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có:
- Các bộ;
- Các cơ quan ngang bộ.
Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Câu 4: Mô tả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, phân tích các đặc điểm cơ bản của nền hành chính nhà nước ta hiện nay và trình bày phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước?
I. Khái quát về bộ máy hành chính nhà nước
- Bộ máy hành chính nhà nước được thiết lập để thực thi quyền hành pháp: có quyền lập quy (ban hành các văn bản pháp quy dưới luật như Nghị quyết của Chính phủ, Nghị định, quyết định…) và quyền hành chính (quyền tổ chức ra bộ máy, tổ chức và điều hành các hoạt động kinh tế xã hội…)
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
+ Dựa vào dân, sát dân, lôi cuốn dân tham gia quản lí, phục vụ lợi ích chung của quốc gia và lợi ích của công dân
+ Quản lí theo pháp luật và bằng pháp luật
+ Tập trung dân chủ
+ Kết hợp quản lí theo ngành và lĩnh vực với quản lí theo lãnh thổ
+ Phân biệt và kết hợp sự quản lí nhà nước với quản lí kinh doanh
+ Phân biệt hành chính điều hành và hành chính tài phán.
Hành chính điều hành: thực hiện chức năng quản lí các công việc hàng ngày của chính phủ dựa trên các nghị quyết của Đảng, quốc hội, có nhiệm vụ quyền hạn như dự báo tình hình, ra quyết định trên các mặt kế hoạch, chính sách, chủ trương, biện pháp cụ thể
Hành chính tài phán: có chức năng giải quyết các khiếu kiện hành chính của công dân đối với các quyết định và hành vi chính của các cơ quan hành chính nhà nước theo trình tự tố tụng tư pháp
+ Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng.
II. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương
- Chính phủ do quốc hội bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch nước tại kì họp thứ nhất của mỗi khóa quốc hội, đồng thời giao cho Thủ tướng chính phủ đề nghị danh sách các bộ trưởng và thành viên khác của chính phủ (nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, tổ chức, hình thức hoạt động)
- Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ
- Bộ và Bộ trưởng (phân loại, nhiệm vụ và quyền hạn quản lí nhà nước, cơ cấu tổ chức bộ máy, mối quan hệ của Bộ trưởng với các cơ quan quản lí nhà nước)
2. Bộ máy hành chính ở địa phương
- Theo nghĩa rộng, hành chính địa phương nằm trong bộ máy hành chính nhà nước – là yếu tố cấu thành hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp, tức là bao gồm cả hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
- Theo nghĩa hẹp, hành chính địa phương chỉ nhằm chỉ hệ thống các cơ quan chấp hành và cơ quan hành chính địa phương – ủy ban nhân dân các cấp. Lưu ý vai trò hai tư cách của ủy ban nhân dân – cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
- Nhiệm vụ quyền hạn của ủy ban nhân dân
- Cơ cấu của ủy ban nhân dân
- Hoạt động của ủy ban nhân dân
- Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch ủy ban nhân dân
3. Các nguyên tắc quản lí hành chính nhà nước
- Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí
- Tập trung dân chủ
- Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ
- Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Nguyên tắc công khai