Phanh Chân
Phanh chân được sử dụng để điều khiển tốc
độ xe và dừng xe. Thông thường, phanh đĩa
được sử dụng trên các bánh xe phía trước,
còn phanh đĩa và phanh trống được dùng
trên các bánh xe phía sau.
Bàn đạp phanh
Trợ lực phanh
Xi lanh phanh chính
Van điều hoà lực phanh (van P)
Phanh đĩa
Phanh trống
15 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2292 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khái quát về hệ thống phanh bánh xe, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-20-
Phanh Chân
Phanh chân được sử dụng để điều khiển tốc
độ xe và dừng xe. Thông thường, phanh đĩa
được sử dụng trên các bánh xe phía trước,
còn phanh đĩa và phanh trống được dùng
trên các bánh xe phía sau..
Bàn đạp phanh
Trợ lực phanh
Xi lanh phanh chính
Van điều hoà lực phanh (van P)
Phanh đĩa
Phanh trống
(1/7)
Khi đạp phanh, nó tạo ra áp suất thuỷ lực,
hoạt động của nó như sau.
• Phanh đĩa:
Hãm chuyển động quay của bánh xe do
ma sát sinh ra khi má phanh đĩa ép vào
rôto phanh đĩa.
• Phanh trống:
Các guốc phanh bung ra. Nó hãm
chuyển động quay của bánh xe do ma
sát sinh ra khi má phanh đĩa ép vào
trống phanh.
Bàn đạp phanh
Trợ lực phanh
Xylanh phanh chính
Càng phanh đĩa
Má phanh đĩa
Rôto phah đĩa
Phanh trống
Má phanh guốc
Guốc phanh (2/7)
Bàn đạp phanh
Là bộ phận được điều khiển bằng lực đạp chân
của lái xe. Lực này sẽ được chuyển hoá thành áp
suất thuỷ lực, nó tác dụng lên hệ thống phanh.
Độ lớn của lực phanh được xác định bằng độ lớn
của lực mà lái xe tác dụng lên bàn đạp. Cần phải
kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp, độ cao và
khoảng cách dự trữ khi bảo dưỡng định kỳ.
Trợ lực phanh
Thiết bị để tăng lực tác dụng lên xylanh phanh chính
theo độ lớn của lực đạp phanh do lái xe tạo ra.
Chân không từ hệ thống nạp của động cơ được sử
dụng làm nguồn năng lượng trợ lực.
Xi lanh phanh chính
Bộ phận biến đổi lực đạp của lái xe thành áp suất
thuỷ lực.
Nó bao gồm bình chứa, nó lưu trữ dầu phanh, và
xylanh phanh chính, nó tạo ra áp suất thuỷ lực.
Xylanh phanh chính chuyển lực đạp của lái xe
thành áp suất thuỷ lực. Áp suất thuỷ lực này sau
đó được cấp đến các càng phanh đĩa của các
bánh trước và sau, và đến xylanh bánh xe của
phanh trống.
Các hạng mục bảo dưỡng định kỳ bao gồm cả việc
thay dầu phanh.
Bình chứa
Xi lanh
Đến các phanh trước
Đến các phanh sau
.
(3/7)
-21-
Ép má phanh đũa vào rôto phanh đĩa gắn trên
các bánh xe và tạo ra ma sát. Điều khiển
chuyển động của bánh xe bằng lực ma sát.
Càng phanh đĩa
Pítông ấn má phanh đĩa vào rôto phanh đĩa
bằng áp suất thuỷ lực từ xylanh phanh chính..
Trước khi hoạt động
Trong khi hoạt động
Càng phanh đĩa
Má phanh đĩa
Rôto phanh đĩa
Píttông
Dầu
(1/7)
THAM KHẢO:
Các loại càng phanh đĩa
Loại càng phanh cố định
Loại càng phanh cố định có một cặp píttông
để ép vào cả hai bên của rôto phanh đĩa.
Loại càng phanh di động
Loại càng phanh di động chỉ được gắn píttông
ở một phía của càng phanh. Píttông hoạt động
nhờ áp suất thuỷ lực. Nếu má phanh đĩa bị ép
vào, càng phanh sẽ trượt theo hướng đối diện
với bánh xe. Có một số loại càng phanh đĩa di
động tuỳ theo phương pháp gắn càng phanh
và tấm truyền mômen.
Loại FS (loại 2 chốt)
Loại AD (loại một chốt, một bulông)
PD (Loại 2 bulông)
Chốt Bulông Càng phanh Tấm truyền mômen
(1/1)
Má phanh đĩa
Đây là vật liệu ma sát dùng để ép vào rôto
phanh đĩa đang quay.
Các hạng mục bảo dưỡng định kỳ bao gồm
việc kiểm tra chiều dày má phanh đĩa.
Tấm chống ồn
Tránh cho tiếng kêu khác thường khi má
phanh bị rung tại thời điểm phanh.
Má phanh đĩa
Tấm chống ồn
(5/7)
-22-
Rôto phanh đĩa
Đó là một đĩa kim loại, nó quay cùng với bánh
xe. Có loại đĩa đặc được làm từ một đĩa rôto
và loại có các lỗ thông gió bên trong.
Cũng có loại rôto phanh đĩa có trống phanh
đỗ.
Loại đĩa đặc
Loại có lỗ thông gió
Loại có trống phanh đỗ
(6/7)
Một trống phanh quay cùng với bánh xe. Guốc
phanh sẽ ép vào trống phanh từ bên trong. Ma
sát này sẽ điều khiển chuyển động quay của
bánh xe..
Cần phải kiểm tra trống phanh và má phanh.
LƯU Ý:
Guốc phanh ép vào trống phanh đang quay
từ bên trong để tạo ra lực phanh. Khi ép
theo cùng chiều với chiều quay của trống
phanh, guốc phanh sẽ bị cuốn theo chiều
quay do ma sát với trống phanh. Kết quả là
lực ma sát được tăng lên, tạo ra hiện tượng
tự cường hoá
(1/1)
Xylanh phanh bánh xe
Có một píttông, có gắn một vành cao su (cupen), được lắp trong xylanh. Píttông truyền áp suất thuỷ lực đến guốc
phanh từ xylanh phanh chính và ép má phanh vào
Guốc phanh
Má phanh là một loại vật liệu ma sát dùng để ép vào trống phanh đang quay, nó được gắn lên trên bề mặt của
guốc phanh. Guốc đẩy tạo ra tác dụng tự cường hoá được gắn theo hướng chuyển động của xe. Guốc kéo được
lắp ở phía đối diện với guốc đẩy
Má phanh
Má phanh là một loại vật liệu ma sát dùng để ép vào trống phanh đang quay, nó được gắn lên trên bề mặt của
guốc phanh. Guốc đẩy tạo ra tác dụng tự cường hoá được gắn theo hướng chuyển động của xe. Guốc kéo được
lắp ở phía đối diện với guốc đẩy
Trống phanh
Trống phanh quay cùng với bánh xe.
Píttông
Bộ phận mà nhận áp suất thuỷ lực từ xylanh phanh chính và ép guốc phanh vào trống phanh
Cupen
Cupen là chi tiết bằng cao su dùng để làm kín giữa xylanh bánh xe và píttông
7/7
-23-
THAM KHẢO:
Các loại phanh trống
Phanh trống có nhiều loại khác nhau, tuỳ theo
sự kết hợp của các guốc đẩy và kéo. Tuỳ theo
mục đích sử dụng và các đặc điểm tạo ra bởi
guốc đẩy và kéo.
Loại guốc đẩy và kéo
Loại 2 guốc đẩy
Loại tự cường hoá đơn
Loại tự cường hoá kép
Loại xylanh phanh bánh xe cố định
Loại tâm quay cố định
Xi lanh điều chỉnh
Mũi tên đỏ:
Chiều quay của bánh xe.
Mũi tên hồng:
Chiều chuyển động của píttông.
Hình vẽ bên trái chỉ ra màu của guốc phanh.
Guốc đẩy: Màu da cam
Guốc kéo: Màu xanh
(1/1)
Van Điều Hoà Lực Phanh
Van này được đặt giữa xylanh phanh chính và
phanh sau. Nó phân phối áp suất thuỷ lực một
cách thích hợp đến các bánh trước và sau
nhằm tạo ra lực phanh ổn định.
Áp suất thuỷ lực tăng tác dụng lên các phanh
sau (mà có xu hướng bó cứng trong khi giảm
tốc) được đặt thấp hơn so với các phanh
trước.
Trợ lực phanh
Xi lanh phanh chính
Van điều hoà lực phanh
Phanh trước trái
Phanh sau trái
(1/1)
-24-
THAM KHẢO:
P & BV, LSPV và LSPV & BV
Van P & BV (Van điều hoà lực phanh và
van đi tắt)
Van P & BV bao gồm một van đi tắt để ngăn
không cho dầu phanh chảy qua van P trong
trường hợp phanh trước bị hỏng
Van LSPV (Van điều hoà lực phanh theo
tải)
Van này cảm nhận tải trọng và tăng áp suất
thuỷ lực đến các phanh sau nếu tải nặng hơn
Van LSPV & BV (Van điều hoà lực phanh
theo tải & van đi tắt)
Van LSPV & BV là sự kết hợp của van
LSPV và BV.
Van P
Van B
Từ phía trước xylanh phanh chính
Đến xylanh phanh bánh trước
Từ phía sau xylanh phanh chính
Đến xylanh phanh bánh sau
Lò xo cảm biến tải trọng
(1/1)
Phanh Đỗ
Phanh tay được sử dụng chủ yếu khi xe đỗ.
Chúng khoá một cách cơ khí các bánh sau.
Các hạng mục bảo dưỡng định kỳ bao gồm
việc điều chỉnh cần phanh đỗ.
Cần phanh tay
Cần vận hành của phanh tay
Cáp phanh tay
Cáp truyền lực của cần phanh tay đến
phanh tay
Phanh sau
Ép guốc phanh (má phanh đĩa) vào trống
phanh (đĩa rôto) để giữ xe đứng yên tại chỗ
(1/1)
THAM KHẢO:
Các loại cần phanh đỗ
Loại cần
Chủ yếu dùng trong các xe du lịch và xe
thương mại.
Loại thanh kéo
Dùng trong các xe thương mại.
Loại bàn đạp
Dùng trong một số loại xe du lịch và xe cao
cấp. Ngày nay việc nhả phanh được thực hiện
bằng bàn đạp.
Cần nhả phanh tay
Bàn đạp
(1/1)
-25-
Loại thân phanh tay
Có một vài loại, tuỳ theo loại phanh sau.
Loại dùng chung với phanh chân
Loại phanh trống
Kéo cần guốc phanh có gắn cáp và ép guốc
phanh vào trống phanh để cố định nó
Loại phanh đĩa
Kéo cần phanh có gắn cáp và ép má phanh
vào đĩa phanh bằng píttông để cố định nó
Loại phanh tay tách rời
Kéo cần guốc phanh có gắn dây cáp và ép
guốc phanh vào trống phanh để cố định đĩa
phanh
Loại phanh trung tâm
Ép cần guốc phanh có dây cáp và ép guốc
phanh vào trống phanh để cố định trục các
đăng
Guốc phanh
Cần guốc phanh
Píttông
Má phanh đĩa
Rôto phanh đĩa
Cáp phanh tay
(1/1)
ABS (Hệ thống phanh chống bó cứng)
Nếu các bánh xe bị bó cứng khi đạp phanh,
ABS sử dụng máy tính để điều khiển áp suất
thuỷ lực tác dụng lên xylanh phanh bánh xe và
píttông của phanh đĩa. Bằng cách ngăn không
cho các bánh xe bị bó cứng, hệ thống này
tránh cho khỏi bị trượt hay không ổn định.
ECU (Bộ điều khiển điện tử)
Bộ chấp hành ABS
Các cảm biến
(1/2)
Có ABS
Không có ABS
(1/2)
-26-
THAM KHẢO:
ABS có EBD (Phân phối lực phanh điện tử)
Ngoài chức năng của ABS, ABS có EBD phân
phối lực phanh hợp lý giữa các bánh trước và
bánh sau, và giữa các bánh xe bên phải và bên
trái tuỳ theo điều kiện lái xe.
Hệ thống này điều khiển lực phanh của các
bánh xe trước và sau tuỳ theo hàng hoá trên xe,
hay sự thay đổi tải trọng phân bố khi xe giảm
tốc.
Hơn nữa, hệ thống này điều khiển lực phanh
của các bánh xe bên trái và bên phải khi xe quay
vòng.
Trạng thái bình thường
Trạng thái có tải
Khi quay vòng
(1/1)
BA (Trợ giúp khi phanh)
Hệ thống này trợ giúp cho lực đạp phanh của lái
xe trong trường hợp khẩn cấp bằng cách tăng
lực phanh.
Mặc dù hệ thống ABS phát huy tối đa tính hiệu
quả của hệ thống phanh khi nhấn hết bàn đạp
phanh, nó có thể không hoạt động nếu lực đạp
phanh nhỏ.
Hệ thống trợ giúp khi phanh kích hoạt khi lái xe
cần lực phanh lớn, như trong trường hợp phanh
khẩn cấp, lái xe xuống dốc hay khi kéo theo
khoang chở hành khách hay hàng hoá. Khi xác
định ở tình trạng phanh khẩn cấp, nó điều khiển
áp suất thuỷ lực để trợ giúp thêm cho lực phanh.
Máy tính sẽ xác định xem có cần lực phanh lớn
hay không bằng cách đo tốc độ của đạp phanh
hay tốc độ gia tăng của áp suất xylanh phanh
chính.
F :Lực phanh H :Thời gian phanh Có BA Không có
BA 1↑: Lực trợ giúp
ECU Bộ chấp hành Cảm biến Bàn đạp phanh (1/1)
TRC (Điều khiển lực kéo)
Khi lực dẫn động tác dụng lên các bánh xe như
khi xe bắt đầu khởi hành, hệ thống TRC đảm
bảo tính ổn định chuyển động bằng cách ngăn
các bánh xe không bị trượt.
Khi bánh xe chủ động bị trượt, máy tính sẽ giảm
công suất phát ra của động cơ và kích hoạt
phanh để hạn chế sự trượt.
LƯU Ý:
Cũng còn có một loại hệ thống điều khiển lực
kéo khác gọi là "TRC chủ động" cho những xe
địa hình 4WD. Trên đường xấu, nó tránh cho
các lốp xe không bị nhấc lên so với mặt đường
và trượt.
Cho phép xe khởi hành và tăng tốc êm trên mặt
đường trơn trượt
Đảm bảo tính năng thông qua và ổn định tốt thậm
chí khi tăng tốc
Cho phép xe quay vòng ổn định hơn, thậm chí nếu
tăng tốc khi quay vòng
Cho phép xe khởi hành và tăng tốc ổn định thậm chí khi các bánh
xe bên trái và bên phải bám trên mặt đường theo những cách
khác nhau
(1/1)
-27-
VSC (Hệ thống điều khiển ổn định xe)
Hệ thống VSC cho phép xe quay vòng êm.
Khi xe trở nên không ổn định khi quay vòng,
máy tính sẽ kích hoạt phanh và giảm công
suất của động cơ để ổn định xe.
LƯU Ý:
• Tên của hệ thống VSC
Bắc mỹ: Điều khiển trượt
Các khu vực khác: Điều khiển ổn điịnhxe
Khi đánh lái chưa đủ:
Phanh bánh sau sẽ tạo ra lực đưa xe vào
trong.
Khi đánh lái quá nhiều:
Phanh bánh trước bên ngoài sẽ tạo ra lực kéo
xe ra ngoài.
ECU Bộ chấp hành VSC Bộ chấp hành bướm ga
Cảm biến G Cảm biến tốc độ xe Cảm biến gia tốc ngang của xe
Cảm biến góc đánh lái (1/1)
Hoạt động của ABS
1. Hệ thống này theo dõi tốc độ quay của 4
bánh xe. Khi một bánh xe sắp bị bó cứng, hệ
thống này ngay lập tức nhả bớt phanh của
bánh xe đó để cho phép bánh xe quay trở lại.
2. Sau bánh xe sắp bị bó cứng đó quay trở
lại,quá trình phanh bánh xe đó được phục hồi
trở lại.
3. Nếu bánh xe đó lại sắp bị bó cứng tiếp, hệ
thống sẽ nhả bớt phanh cho bánh xe đó.
4. Hệ thống này lắp lại quá trình trên nhiều lần
trong một giây để phát huy tối đa tiềm năng
của hệ thống phanh và đảm bảo tính ổn định
và tính năng thông qua của xe.
ECU (Bộ điều khiển điện tử) Bộ chấp hành Cảm
biến
(2/2)
-28-
Lốp bố tròn
So với lốp bố chéo, sự biến dạng trên bề mặt ngoài của nó
nhỏ hơn. Do đó, nó có tính năng bám và quay vòng tốt
hơn. Do nó có độ cững vững cao, nó dễ truyền chấn động
từ mặt đường hơn và kết quả là tính êm dịu chuyển động
bị kém đi một chút
Lốp bố chéo
So với lốp bố tròn, loại này êm hơn, nhưng tính năng quay
vòng của nó bị ảnh hưởng một chút
Trong số rất nhiều chi tiết được sử dụng
trên xe ôtô, lốp là chi tiết duy nhất tiếp xúc với
mặt đường và giúp đem lại 3 tính năng cơ
bản: chuyển động, quay vòng và dừng.
Các hạng mục bảo dưỡng định kỳ bao gồm
việc kiểm tra lốp (hư hỏng bên ngoài, chiều
sâu hoa lốp và tình trạng mòn của lốp), điều
chỉnh áp suất và chuyển động quay của lốp.
Hoa lốp
Lớp bên ngoài của lốp dùng để bảo vệ lớp
sợi bố và chống mòn cũng như rách
Dây tăng cường (Lớp ngăn cứng)
Những dây tăng cường được bố trí dọc theo
chu vi giữa lớp hoa lốp và lớp sợi bố
Lớp sợi bố (bố chéo)
Tạo nên kết cấu lớp cho lốp tạo thành lốp
Lớp lót trong
Một lớp cao su tương tự như sam, nó được
gắn vào vách trong của lốp
Dây mép lốp
Giữ chặt lốp vào vành
(1/1)
THAM KHẢO:
Các loại lốp và đặc điểm
Lốp có săm
Lốp có chứa săm được bơm căng bằng không khí.
Lốp không săm
Có một lớp cao su đặc biệt được gọi là lớp lót
trong thay cho săm
Lốp Profile thấp
Profile là hình dáng nhìn từ phía bên cạnh của
lốp, lốp có profile thấp có mặt cắt ngang thấp
với hệ số chiều sao tối đa là 60%*.
Mặt bên của lốp thấp, và sự biến dạng bề mặt
của lốp khi quay vòng nhỏ, nên lực quay vòng
được cải thiện đáng kể.
*: Hệ số chiều cao = H/W x 100%
Lốp có thể chạy khi bị xì hơi
Mặt bên của lốp loại này có cao su tăng
cường, nên thậm chí nếu xe có lắp lốp loại
này bị thủng khi lái xe và không còn áp suất
không khí bên trong, nó vẫn có thể chạy được
khoảng 100 km với tốc độ tối đa 60 km/h
Lốp dự phòng loại gọn (Lốp loại T)
Một lốp dự phòng được sử dụng trong trường
hợp khẩn cấp, như khi lốp bình thường không
thể sử dụng do bị thủng..
Nó có áp suất cao và hẹp hơn
Săm
Van
Lớp lót trong
Vách tăng cường
(1/1)
-29-
Hệ Thống Mã Hoá Thông Số
Kích thước, tính năng và kết cấu của lốp được
ghi trên mặt bên của lốp.
Hình vẽ bên trái cho thấy tên kích thước của
những vùng khác nhau trên lốp.
Chiều cao lốp
Chiều rộng lốp
Đường kính vành
Đường kính ngoài của lốp
(1/2)
THAM KHẢO:
Cách đọc kích thước của lốp
1. Lốp bố tròn
2. Hệ thống mã hoá ISO (tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế)
3. Lốp bố chéo
4. Lốp loại gọn (lốp loại T)
(1/1)
1. Lốp bố tròn
(1/1)
-30-
2. Hệ thống mã hoá ISO (tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế)
(1/1)
3. Lốp bố chéo
(1/1)
4. Lốp loại gọn (lốp loại T)
(1/1)
-31-
Hệ số chiều cao
Tỷ số giữa chiều cao của mặt cắt ngang của
lốp và chiều rộng được chuyển thành phần
trăm (%).
Hệ số chiều cao = / x 100(%)
Chiều rộng lốp
Chiều cao lốp
• Lốp có hệ số chiều cao lớn
Tính năng quay vòng kém hơn một chút.
Nó đem lại tính êm dịu chuyển động tốt
hơn và phù hợp với các loại xe gia đình.
• Lốp có hệ số chiều cao nhỏ
Tính năng êm dịu chuyển động kém hơn
một chút. Nó phù hợp với các loại xe thể
thao do tính năng quay vòng tốt hơn.
(2/2)
Vành bánh xe Vành bánh xe
Vành bánh xe là một bộ phận có hình tròn, lốp
được lắp lên trên nó. Cùng với lốp, nó hỗ trợ
cho 3 chức năng cơ bản sau: lái xe, quay
vòng và dừng xe.
Vành bánh xe bằng thép dập
Vành này được chế tạo từ thép dập. Nó nặng
nhưng khoẻ.
Vành bánh xe bằng nhôm đúc nhẹ
Bánh xe này được chế tạo bằng nhôm. Nó
nhẹ và có khả năng thiết kế rất đẹp. So với
loại vành thép, nó có khả năng cản va đập
thấp hơn.
(1/2)
Mã hoá thông số của vành bánh xe
Kích thước của vành được in trên mép ngoài
của nó.
Vành bánh xe loại thép dập
Vành bánh xe loại nhôm đúc
Chiều rộng vành
Hình dáng mặt bích lắp
Độ lệnh tâm
Đường kính vành
Tâm vành
P.C.D (kích thước vòng tròn lỗ lắp bulông)
Bề mặt lắp với moayơ
(2/2)
-32-
THAM KHẢO:
Cách đọc kích cỡ vành
*1 : Mã 'J" và "JJ" thường xuyên được sử
dụng, tuỳ theo hình dạng của mặt bích vành
bánh xe. JJ cao hơn J một chút, nó làm cho
lốp ít có khả năng bị tuột ra.
(1/1)
-33-
Câu hỏi-1
Hãy đánh dầu các câu sau đây là đúng hay sai:
STT. Câu hỏi Đúng hoặc Sai Các câu trả lời đúng
1
Van điều hoà lực phanh phân phối áp suất thuỷ lực tác dụng lên
các bánh xe trước và sau nhằm đạt được sự ổn định về lực
phanh.
Đúng Sai
2 Phanh trống dừng chuyển động quay của bánh xe bằng cách sử dụng lực ma sát sinh ra khi má phanh được ép vào trống phanh. Đúng Sai
3 Xylanh phanh chính chuyển lực tác dụng lên bàn đạp phanh thành áp suất thuỷ lực. Đúng Sai
4 Lốp là chi tiết duy nhất của ôtô tiếp xúc với mặt đường. Đúng Sai
5 Nhíp sử dụng tính đàn hồi của sự xoắn và được sử dụng chủ yếu trên xe tải. Đúng Sai
Câu hỏi-2
Câu nào trong các câu sau đây về hệ thống treo phụ thuộc là đúng?
1. Hệ thống treo phụ thuộc, sử dụng các đòn treo riêng biệt đễ đỡ các bánh xe bên trái và bên phải,
được lắp vào thân xe qua lò xo..
2. Hệ thống treo phụ thuộc, sử dụng một cầu xe để nối các bánh xe bên phải và bên trái, được lắp vào
thân xe qua lò xo.
3. Một trong những loại hệ thống treo phụ thuộc là hệ thống treo loại thanh giằng Mcpherson.
4. Một trong những loại hệ thống treo phụ thuộc là hệ thống treo loại đòn treo bán dọc.
-34-
Câu hỏi-3
Từ hình vẽ dưới đây, hãy chọn một hình chỉ góc Caster.
A B
C D
A B C D Câu trả lời đúng
Câu hỏi-4
Từ những nhóm từ dưới đây, hãy chọn những từ tương ứng với mô tả trong những câu sau đây:
STT Câu hỏi
1. Hệ thống này, sử dụng máy tính để điều khiển áp suất thuỷ lực tác dụng lên các xylanh phanh bánh xe, tránh cho các bánh xe bị bó cứng khi phanh đột ngột.
2. Hệ thống này điều khiển áp suất thuỷ lực cần thiết để trợ giúp cho lực phanh nếu máy tính xác định tình trạng đạp phanh khẩn cấp.
3. Hệ thống này đảm bảo việc lái xe ổn định bằng cách ngăn các bánh xe chủ động không bị trượt khi lực dẫn động được cấp đến các bánh xe, như khi khởi hành.
4 Hệ thống này đảm bảo tính ổn định khi quay vòng của xe.
a) TEMS b) VSC c) TRC d) ABS e) BA
Answer: 1.
2.
3.
4.