Thịtrường chứng khoán là một thịtrường mà ởnơi ñó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao
ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời. Tuy nhiên, ñó có thểlà TTCK tập trung hoặc phi tập
trung. Tính tập trung ở ñây là muốn nói ñến việc các giao dịch ñược tổchức tập trung theo một
ñịa ñiểm vật chất.
Hình thái ñiển hình của TTCK tập trung là Sởgiao dịch chứng khoán ( Stock exchange). Tại Sở
giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch ñược tập trung tại một ñịa ñiểm; các lệnh ñược
chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh ñểhình thành nên giá giao dịch.
TTCK phi tập trung còn gọi là thịtrường OTC (over the counter). Trên thịtrường OTC, các giao
dịch ñược tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và ñược
nối với nhau bằng mạng ñiện tử. Giá trên thịtrường này ñược hình thành theo phương thức thoả
thuận.
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát về thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khái quát về thị trường chứng khoán
Bài 01: Khái quát về thị trường chứng khoán
I.Thị trường chứng khoán là gì?
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao
ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời. Tuy nhiên, ñó có thể là TTCK tập trung hoặc phi tập
trung. Tính tập trung ở ñây là muốn nói ñến việc các giao dịch ñược tổ chức tập trung theo một
ñịa ñiểm vật chất.
Hình thái ñiển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( Stock exchange). Tại Sở
giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch ñược tập trung tại một ñịa ñiểm; các lệnh ñược
chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh ñể hình thành nên giá giao dịch.
TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường OTC, các giao
dịch ñược tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán phân tán trên khắp quốc gia và ñược
nối với nhau bằng mạng ñiện tử. Giá trên thị trường này ñược hình thành theo phương thức thoả
thuận.
II.Chức năng của TTCK
1. Huy ñộng vốn ñầu tư cho nền kinh tế:
Khi các nhà ñầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ
ñược ñưa vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và qua ñó góp phần mở rộng sản xuất xã
hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các ñịa phương cũng huy ñộng ñược
các nguồn vốn cho mục ñích sử dụng và ñầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các
nhu cầu chung của xã hội.
2. Cung cấp môi trường ñầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường ñầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa
chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời
hạn và ñộ rủi ro, cho phép các nhà ñầu tư có thể lựa chọn loại hàng hoá phù hợp với
khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
3. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà ñầu tư có thể chuyển ñổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền
mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong
những ñặc tính hấp dẫn của chứng khoán ñối với người ñầu tư. ðây là yếu tố cho thấy
tính linh hoạt, an toàn của vốn ñầu tư. TTCK hoạt ñộng càng năng ñộng và có hiệu quả
thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng cao.
4. ðánh giá hoạt ñộng của doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt ñộng của các doanh nghiệp ñược phản ánh một cách
tổng hợp và chính xác, giúp cho việc ñánh giá và so sánh hoạt ñộng của doanh nghiệp
ñược nhanh chóng và thuận tiện, từ ñó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến
sản phẩm.
5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh ñộng thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và chính
xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy ñầu tư ñang mở rộng, nền kinh tế tăng
trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh
tế. Vì thế, TTCK ñược gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan
trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính
phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ ñể tạo ra nguồn thu bù ñắp thâm hụt ngân
sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách,
biện pháp tác ñộng vào TTCK nhằm ñịnh hướng ñầu tư ñảm bảo cho sự phát triển cân
ñối của nền kinh tế.
III. Cơ cấu TTCK: xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, TTCK
có hai loại:
1. Thị trường sơ cấp:
Là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà
ñầu tư sẽ ñược chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà ñầu tư mua các chứng
khoán mới phát hành.
2. Thị trường thứ cấp:
Là nơi giao dịch các chứng khoán ñã ñược phát hành trên thị trường sơ cấp.Thị trường
thứ cấp ñảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán ñã phát hành.
IV. Các nguyên tắc hoạt ñộng của TTCK:
1. Nguyên tắc cạnh tranh:
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và
thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát
hành cạnh tranh với nhau ñể bán chứng khoán của mình cho các nhà ñầu tư, các nhà
ñầu tư ñược tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của mình. Trên thị
trường thứ cấp, các nhà ñầu tư cũng cạnh tranh tự do ñể tìm kiếm cho mình một lợi
nhuận cao nhất, và giá cả ñược hình thành theo phương thức ñấu giá.
2. Nguyên tắc công bằng:
Công bằng có nghĩa là mọi người tham gia thị trường ñều phải tuân thủ những qui ñịnh
chung, ñược bình ñẳng trong việc chia sẻ thông tin và trong việc gánh chịu các hình
thức xử phạt nếu vi phạm vào những qui ñịnh ñó.
3. Nguyên tắc công khai:
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải ñược xây dựng trên cơ sở hệ
thống công bố thông tin tốt. Theo luật ñịnh, các tổ chức phát hành có nghĩa vụ phải
cung cấp thông tin ñầy ñủ theo chế ñộ thường xuyên và ñột xuất thông qua các phương
tiện thông tin ñại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên
quan.
4. Nguyên tắc trung gian:
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán ñược thực hiện thông qua tổ
chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà ñầu tư
không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên
thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng
khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với
nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài khoản của mình.
5. Nguyên tắc tập trung:
Các giao dịch chứng khoán chỉ diễn ra trên sở giao dịch và trên thị trường OTC dưới sự
kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
V. Các thành phần tham gia TTCK
1. Nhà phát hành:
Là các tổ chức thực hiện huy ñộng vốn thông qua TTCK dưới hình thức phát hành các
chứng khoán.
2. Nhà ñầu tư:
Là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà ñầu tư có thể ñược
chia thành 2 loại:
- Nhà ñầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên
TTCK với mục ñích kiếm lời.
- Nhà ñầu tư có tổ chức: là các ñịnh chế ñầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với
số lượng lớn trên thị trường.
Các ñịnh chế này có thể tồn tại dưới các hình thức sau: công ty ñầu tư, công ty bảo hiểm,
Quỹ lương hưu, công ty tài chính, ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán.
3. Các công ty chứng khoán:
Là những công ty hoạt ñộng trong lĩnh vực chứng khoán, có thể ñảm nhận một hoặc
nhiều trong số các nghiệp vụ chính là môi giới, quản lý quỹ ñầu tư, bảo lãnh phát hành,
tư vấn ñầu tư chứng khoán và tự doanh.
4. Các tổ chức có liên quan ñến TTCK:
- Uỷ ban chứng khoán Nhà nước: là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ñối với TTCK ở Việt nam.
- Sở giao dịch chứng khoán: là cơ quan thực hiện vận hành thị trường và ban hành
những quyết ñịnh ñiều chỉnh các hoạt ñộng giao dịch chứng khoán trên Sở phù hợp với
các quy ñịnh của luật pháp và UBCK.
- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán: là tổ chức phụ trợ, phục vụ các giao dịch
chứng khoán.
- Công ty ñánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung cấp dịch vụ ñánh giá năng
lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi ñúng thời hạn và theo những ñiều khoản ñã
cam kết của công ty phát hành ñối với một ñợt phát hành cụ thể.
Bài 02: Giới thiệu về Cổ phiếu
I. Khái niệm Cổ phiếu:
Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi ñó ñược chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau
gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ ñông. Cổ ñông ñược cấp một giấy chứng
nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu.
Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư chứng minh quyền sở hữu của một cổ ñông
ñối với một công ty cổ phần và cổ ñông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành 02 dạng cổ phiếu: Cổ
phiếu thường và cổ phiếu ưu ñãi:
Các cổ ñông sở hữu cổ phiếu thông thường có quyền hạn và trách nhiệm ñối với công
ty như: ðược chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; ðược quyền bầu cử, ứng cử vào bộ
máy quản trị và kiểm sóat công ty; Và phải chịu trách nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản
tương ứng với phần vốn góp của mình.
Các cổ ñông sở hữu cổ phiếu ưu ñãi cũng là hình thức ñầu tư vốn cổ phần như cổ
phiếu thông thường nhưng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như: lợi tức cố ñịnh;
không có quyền bầu cử, ứng cử..v.v.
II. Tác dụng của việc phát hành Cổ phiếu:
ðối với Công ty phát hành: Việc phát hành Cổ phiếu sẽ giúp cho Công ty có thể huy
ñộng vốn khi thành lập hoặc ñể mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy ñộng này không
cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về
khả năng cân ñối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các
phương thức khác như phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng
...thì hoàn toàn ngược lại. Tuy nhiên, mỗi phương thức huy ñộng ñều có những ưu
nhược ñiểm riêng và nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời ñiểm và
dựa trên những ñặc thù cũng như chiến lược kinh doanh của công ty ñể quyết ñịnh
phương thức áp dụng thích hợp.
ðối với nhà ðầu tư Cổ phiếu: Các nhà ñầu tư trên thị trường sẵn sàng mua Cổ phiếu
ñược công ty phát hành. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần ñược phát hành dưới dạng
chứng thư có giá và ñược xác ñịnh thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị
trường chứng khoán giữa các chủ thể ñầu tư và ñược pháp luật bảo vệ. Mặt khác, người
mua cổ phiếu nghĩ rằng ñồng vốn họ ñầu tư ñược các nhà quản lý công ty sử dụng có
hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc ñánh giá hoạt ñộng cũng như tiềm năng phát
triển, sinh lợi của công ty dự ñịnh ñầu tư là cao, và ñương nhiên họ sẽ ñược hưởng một
phần từ những thành quả ñó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ ñông, ñồng
thời giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển
của công ty mình ñã chọn. Thông thường, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn ñầu tư cổ
phiếu tỷ lệ thuận với giá cả giao dịch cổ phiếu trên thị trường
Bài 03: Lợi ích của việc ñầu tư qua cổ phiếu:
I. Lợi ích ñầu tư cổ phiếu
ðược chia lời dưới hình thức cổ tức. Mua vàng bạc, ñá quý và bất ñộng sản chỉ có lợi khi
giá tăng, không có cổ tức và mệnh giá tăng như mua cổ phiếu. Cổ phiếu ñược hưởng lợi
tuỳ theo kết quả kinh doanh của công ty phát hành, không có sự bảo ñảm chắc chắn
như trái phiếu. Nhưng cổ phiếu có thể ñược chia lời nhiều hơn cả trái phiếu khi công ty
làm ăn phát ñạt. mệnh giá cổ phần gia tăng bởi tích luỹ nội bộ của công ty.
Giá cổ phiếu trên thị trường tăng cao hơn mệnh giá. Thực tế cho thấy, những nước
ñang trong giai ñoạn phát triển thường cổ phiếu tăng giá rất nhanh, nên nó trở thành
một công cụ thu hút vốn ñầu tư hữu hiệu. Ttong thời gian từ 1969-1980, cổ phiếu công
ty Schlumberger tăng từ 3,50 USD lên 131 USD, chưa kể sau 5 lần tách cổ phiếu từ 100
thành 160, và cổ tức tăng từ 0,09 USD lên 0,97 USD…Trong thập niên 70, giá cổ phiếu
tăng chậm hơn so với giá vàng, kim cương, bất ñộng sản…Nhưng chính giá cổ phiếu
tăng chậm hơn giá các thứ hàng hoá ñó, cổ phiếu lại hấp dẫn ñối với người mua vì
nhiều người tin rằng giá cổ phiếu sẽ tăng lên sau ñó.
Với một lượng cổ phiếu trong tay, các cổ ñông ñược quyền tham gia biểu quyết các vấn
ñề của công ty. Thậm chí khi ñạt tới một mức ñộ sở hữu quy ñịnh, cổ ñông ñó ñược
quyền quản trị, kiểm soát công ty.
Cổ phiếu có thị trường rộng lớn, nên việc mua bán dễ dàng và nhanh chóng. Bán nhà,
bán ñất, bán xe hơi khó khăn hơn nhiều so với bán cổ phiếu.
Cổ phiếu có thể giúp nhà ñầu tư thực hiện ñầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào, không cần
thiết phải có sự hiểu biết về kỹ thuật công nghệ của lĩnh vực ñó. Một khi không bằng
lòng ở lĩnh vực này sẽ bán cổ phiếu ñó ñi ñể mua cổ phiếu của lĩnh vực khác.
Một ưu ñiểm ñáng chú ý nữa là ngành chứng khoán hiện nay ñang rất ñược chính phủ
của các nước khuyến khích nên có nhiều ưu ñãi về thuế thu nhập. Luật thuế thu nhập
thường ñánh rất thấp hoặc có thời kỳ ñược miễn hẳn cho số lợi nhuận thu ñược từ ñầu
tư chứng khoán.
Mua cổ phiếu có lợi như vậy, nhưng ñó là trường hợp mua ñúng. Nếu mua không ñúng
loại cổ phiếu cần mua, mua phải những cổ phiếu công ty ñang trong thời kỳ khủng
hoảng hoặc phá sản…thì không những không có lợi mà còn bị mất luôn cả vốn ñầu tư.
Vì vậy, việc mua bán cổ phiếu phải có sự lựa chọn.
II. Lựa chọn cổ phiếu là vấn ñề quan trọng và phức tạp.
Trong việc lựa chọn ta phải tìm hiểu quá trình hoạt ñộng của công ty cũng như ngành
nghề kinh tế liên quan ñến loại cổ phiếu ñó. ðồng thời cũng cần theo dõi và tìm hiểu
trào lưu giá cả lên xuống trên thị trường, ñể quyết ñịnh lúc nào nên mua, lúc nào nên
bán.
ðể cho vấn ñề trở nên dễ hiểu, ta có thể chọn một số cách thức phân tích theo nguyên
tắc cơ bản sau:
- Chọn công ty tốt. Công ty tốt thường là công ty ít nợ trong thời gian ñã qua (thời gian
càng dài càng tốt), và có lợi nhuận cao, hiện tại có lãi và triển vọng tương lai sáng sủa.
- Chọn thời ñiểm mua cổ phiếu: Giá cổ phiếu thường không ñứng yên, mà lúc lên lúc
xuống. Vậy nếu ta chịu khó theo dõi trào lưu, mua vào khi giá ở mức thấp nhất và bắt
ñầu ñi lên, và bán ra lúc thị trường ở mức cao nhất và bắt ñầu ñi xuống thì sẽ có lời
cao. ðây cũng là nguyên tắc thông thường trong kinh doanh.Giá một loại cổ phiếu luôn
luôn chịu ảnh hưởng của những trào lưu lên xuống giá của TTCK. Trong thời kỳ lên giá,
thị trường thường kéo theo 70-80% loại cổ phiếu cũng lên. Khi xuống giá cũng tương
tự. Bởi vì cũng giống như thị trường hàng hoá, khi có nhiều người cùng mua một món
hàng nào ñó thì giá hàng ñó sẽ lên, kéo theo các hàng hóa khác cũng lên. Giá một loại
chứng khoán sẽ lên khi có nhiều người cùng mua, và giá sẽ tụt xuống khi có nhiều
người cùng bán.
- Mua cổ phiếu ñược chia lợi nhuận. Thông thường cứ 6 tháng một lần, công ty lại tiến
hành trả cổ tức. ðây là khoản thu nhập ñịnh kỳ của Cổ phiếu. Mức chi trả cổ tức căn cứ
vào tình hình hoạt ñộng và lợi nhuận của công ty trong kỳ cũng như các chính sách phát
triển của công ty
Bài 04: Giới thiệu trái phiếu
1. Khái niệm:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy ñịnh nghĩa vụ của người phát hành (người vay
tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác ñịnh,
thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban
ñầu khi nó ñáo hạn.
2. ðặc ñiểm:
a. Một trái phiếu thông thường có ba ñặc trưng chính:
+ Mệnh giá.
+ Lãi suất ñịnh kỳ (coupon)
+ Thời hạn.
b. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người ñầu tư .
Phát hành trái phiếu là ñi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và
như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu
(trái chủ) có quyền ñòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn,
song không có quyền tham gia vào những vấn ñề của bên phát hành.
c. Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, ñược quy ñịnh bởi các yếu tố:
Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn ñó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ
kinh tế, ñộng thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức ñộ thâm hụt ngân sách
của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt ñó.
Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng ñợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi
suất sẽ quy ñịnh lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
Thời gian ñáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung
thời gian ñáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
3. Phân loại trái phiếu.
3.1. Căn cứ vào việc có ghi danh hay không:
- Trái phiếu vô danh: là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như
trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi ñính theo tờ chứng chỉ, và khi
ñến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi
trái phiếu ñáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng ñể nhận lại khoản
cho vay.
- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và ñịa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ
và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn
gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà ñang
ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật
chất, quyền sở hữu ñược xác nhận bằng việc lưu giữ tên và ñịa chỉ của chủ sở hữu trên
máy tính.
3.2. Căn cứ vào ñối tượng phát hành trái phiếu ñó:
Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục ñích bù
ñắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ ñiều tiết
tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại trái
phiếu có tính thanh khoản cao. Do ñặc ñiểm ñó, lãi suất của trái phiếu chính phủ ñược
xem là lãi suất chuẩn ñể làm căn cứ ấn ñịnh lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ
hạn.
Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu ñược phát hành ñể huy ñộng vốn cho những mục
ñích cụ thể, thường là ñể xây dung những công trình cơ sở hạ tầng hay công trình phúc
lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do chính phủ trung ương hoặc chính quyền ñịa
phương phát hành.
Trái phiếu công ty: là các trái phiếu do các công ty phát hành ñể vay vốn dài hạn. Trái
phiếu công ty có ñặc ñiểm chung sau:
Trái chủ ñược trả lãi ñịnh kỳ và trả gốc khi ñáo hạn, song không ñược tham dự vào các
quyết ñịnh của công ty. Nhưng cũng có loại trái phiếu không ñược trả lãi ñịnh kỳ, người
mua ñược mua dưới mệnh giá và khi ñáo hạn ñược nhận lại mệnh giá.
Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu ñược ưu tiên thanh toán trước các cổ
phiếu.
Có những ñiều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức ñảm bảo cho khoản vay.
Trái phiếu công ty bao gồm những loại sau:
Trái phiếu có ñảm bảo: là trái phiếu ñược ñảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể,
thường là bất ñộng sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này ñược bảo vệ ở một
mức ñộ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền ñòi nợ ñối với một tài sản
cụ thể.
Trái phiếu không bảo ñảm:
Trái phiếu tín chấp không ñược ñảm bảo bằng tài sản mà ñược ñảm bảo bằng tín chấp
của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này ñược giải quyết
quyền lợi sau các trái chủ có bảo ñảm, nhưng trước cổ ñộng.
Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển ñổi cho phép trái chủ ñược quyền chuyển trái
phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy ñịnh, việc chuyển ñổi
có thể ñược tiến hành vào bất cứ thời ñiểm nào, hoặc chỉ vào những thời ñiểm cụ thể
xác ñịnh.
Ngoài những ñặc ñiểm trên, mỗi ñợt trái phiếu ñược phát hành có thể ñược gắn kèm
theo những ñặc tính riêng khác nữa nhằm ñáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào ñó.
Cụ thể là:
- Trái phiếu có thể mua lại cho phép người phát hành mua lại chứng khoán trước khi
ñáo hạn khi thấy cần thiết. ðặc tính này có lợi cho người phát hành song lại bất lợi cho
người ñầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái phiếu
khác có cùng thời hạn.
- Trái phiếu có thể bán lại: cho phép người nắm giữ trái phiếu ñược quyền bán lại trái
phiếu cho bên phát hành trước khi trái phiếu ñáo hạn. Quyền chủ ñộng trong trường
hợp này thuộc về nhà ñầu tư, do ñó lãi suất của trái phiếu này có thể thấp hơn so với
những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
- Trái phiếu có thể chuyển ñổi cho phép người nắm giữ nó có thể chuyển ñổi trái phiếu
thành cổ phiếu thường, tức là thay ñổi tư cách từ người chủ nợ trở thành người chủ sở
hữu của công ty. Loại trái phiếu này thuộc vào nhóm hàng hoá chứng khoán có thể
chuyển ñổi ñược ñề cập tới dưới ñây.
4. Lợi ích của ñầu tư qua trái phiếu:
- Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả