Thành phố Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế chính trị lớn nhất miền Trung –
Tây Nguyên, với hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, lại nằm trong tam giác
nổi tiếng về du lịch với 3 đỉnh của tam giác ấy là di sản văn hóa thế giới Hội An,
Mỹ Sơn, Huế, sự nổi tiếng của 3 di sản này đã thu hút được một lượng lớn khách du
lịch đến với Đà Nẵng. Điều này không những mang lại cho người dân Đà Nẵng một
nguồn thu lớn mà còn tạo nên thói quen tiêu dùng du lịch cho các tầng lớp nhân
dân, làm cho du lịch trở thành một hiện quần chúng hóa, tạo điều kiện cho các công
ty lữ hành phát triển, trong đó có công ty TNHH Du Lịch Vận Tải và Thương Mại
ECOVICO.
ECOVICO là một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành còn non trẻ, lực lượng
lao động còn ít, cở sở vật chất còn thiếu thốn nhưng công ty đã tạo cho mình một
chỗ đứng vững chắc tại thị trường kinh doanh lữ hành. Nhưng chịu sự ảnh hưởng
nặng nề của khủng hoảng kinh tế thế giới thì lượng khách đến với công ty có xu
hướng giảm trong thời gian qua, do đó để tồn tại và phát triển được trên thị trường
kinh doanh lữ hành như hiện nay thì phải xây dựng một chiến lược marketing hoàn
thiện cho công ty. Đây cũng là một bài toán khó của ban lãng đạo công ty hiện nay.
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
WTO cũng mang lại cho công ty nhiều cơ hội cũng như thử thách mới. Việc cam
kết cạnh tranh tự do theo lộ trình của WTO thì đối thủ cạnh tranh của công ty trên
th ị trường kinh doanh lữ hành không chỉ là các công ty trong nước nữa mà còn có
các công ty, tập đoàn nước ngoài. Mặt khác, số lượng các công ty lữ hành tại Đà
Nẵng quá nhiều, đã gây nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty với nhau. Do
đó để tồn tại và phát triển lâu dài thì công ty phải có những chiến lược marketing
phù hợp với tình hình th ị trường hiện nay.
65 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2951 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du lịch vận tải và thương mại ECOVICO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện chiến lược marketing tại
công ty du lịch vận tải và
thương mại ECOVICO
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 2
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thành phố Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế chính trị lớn nhất miền Trung –
Tây Nguyên, với hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, lại nằm trong tam giác
nổi tiếng về du lịch với 3 đỉnh của tam giác ấy là di sản văn hóa thế giới Hội An,
Mỹ Sơn, Huế, sự nổi tiếng của 3 di sản này đã thu hút được một lượng lớn khách du
lịch đến với Đà Nẵng. Điều này không những mang lại cho người dân Đà Nẵng một
nguồn thu lớn mà còn tạo nên thói quen tiêu dùng du lịch cho các tầng lớp nhân
dân, làm cho du lịch trở thành một hiện quần chúng hóa, tạo điều kiện cho các công
ty lữ hành phát triển, trong đó có công ty TNHH Du Lịch Vận Tải và Thương Mại
ECOVICO.
ECOVICO là một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành còn non trẻ, lực lượng
lao động còn ít, cở sở vật chất còn thiếu thốn nhưng công ty đã tạo cho mình một
chỗ đứng vững chắc tại thị trường kinh doanh lữ hành. Nhưng chịu sự ảnh hưởng
nặng nề của khủng hoảng kinh tế thế giới thì lượng khách đến với công ty có xu
hướng giảm trong thời gian qua, do đó để tồn tại và phát triển được trên thị trường
kinh doanh lữ hành như hiện nay thì phải xây dựng một chiến lược marketing hoàn
thiện cho công ty. Đây cũng là một bài toán khó của ban lãng đạo công ty hiện nay.
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại
WTO cũng mang lại cho công ty nhiều cơ hội cũng như thử thách mới. Việc cam
kết cạnh tranh tự do theo lộ trình của WTO thì đối thủ cạnh tranh của công ty trên
thị trường kinh doanh lữ hành không chỉ là các công ty trong nước nữa mà còn có
các công ty, tập đoàn nước ngoài. Mặt khác, số lượng các công ty lữ hành tại Đà
Nẵng quá nhiều, đã gây nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty với nhau. Do
đó để tồn tại và phát triển lâu dài thì công ty phải có những chiến lược marketing
phù hợp với tình hình thị trường hiện nay.
Xuất phát từ những thực tế đó, trong thời gian thực tập nghiên cứu và tìm
hiểu tình hình hoạt động của công ty ở phòng kinh doanh lữ hành, tôi đã quyết định
chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du
lịch vận tải và thương mại ECOVICO”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty trong thời gian qua
cho thị trường kinh doanh lữ hành.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 3
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty trong
thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Luận văn tập trung hoàn thiện chiến lược marketing của công ty.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài những vấn đề liên quan đên chiến lược
marketing của công ty trên thị trường kinh doanh lữ hành.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập thông tin và số liệu
+ Dữ liệu thứ cấp dựa trên nguồn thông tin từ các phòng trong công ty như
phòng kế toán, phòng kinh doanh, … , số liệu trên internet, sách báo, sở du lịch
thành phố …. Bao gồm: Cơ cấu doanh thu, cơ cấu chi phí, cơ cấu nguồn khách, …
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Chiến lược marketing của công ty trong giai đoạn 2006 – 2008.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được trình bày
trong 03 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh lữ hành.
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của công ty du lịch vận tải và thương
mại ECOVICO
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại công ty du
lịch Vận tải và thương mại ECOVICO
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 4
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
1. Một số khái niệm cỏ bản trong hoạt động du lịch, vận tải và thương mại
1.1.Khái niệm về du lịch
Du lịch là hiện tượng tham quan tạm thời rời khỏi nơi cư trú của mình để đi
đến một nơi khác với mục đích nghỉ ngơi giải trí tham quan trong thời gian rảnh mà
không vì mục đích kiếm tiền.
1.2. Loại hình du lịch
Loại hình du lịch có thể phân chia thành các nhóm khác nhau tùy thuộc vào
tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia du lịch Việt Nam phân chia loại hình
du lịch theo các tiêu chí cơ bản sau đây sau đây:
1.2.1. Phân loại theo môi trường tài nguyên
Theo Pirojinick, du lịch là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tùy vào
môi trường tài nguyên mà hoạt động du lịch được chia thành hai nhóm là du lịch
văn hóa và du lịch thiên nhiên.
- Du lịch văn hoá là hoạt động diễn ra chủ yếu trong môi trường văn hóa
- Du lịch thiên nhiên là hoạt động du lịch diễn ra nhăm thỏa mãn nhu cầu về với
thiên nhiên của con người. Trong một số loại hình du lịch thiên nhiên có thể thấy
những loại hình du lịch như du lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn.
Theo cách tiếp cận này du lịch thiên nhiên được coi là hoạt động du lịch đưa
khách về những nơi có điều kiện tự nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn
nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của họ. Nhiều chuyên gia du lịch cũng như các
nhà địa lý, kinh tế du lịch dùng các thuật ngữ du lịch sinh thái, du lịch xanh theo
cách hiểu trên.
Như chúng ta biết với sự phát triển mạnh mẽ của và nhanh chóng của khoa
học kỹ thuật công nghệ nên các sản phẩm công nông nghiệp ngày càng cao hơn
trước. Khả năng mua được những sản phẩm có giá trị cao dễ dàng hơn trước đây.
Đây là một biểu hiện mang tính chất quy luật, nó không chỉ xảy ra ở các nước công
nghiệp mà còn xảy ra ở các nước đang phất triển như Việt Nam. Con người luôn cố
gắng làm cho cuộc sống trở nên tốt hơn bằng cách tạo ra những môi trường nhỏ
xung quanh mình như việc sử dụng ngày càng nhiều xe máy, ô tô, máy bay, máy
điều hòa, tủ lạnh… Điều này dẫn đến việc làm tổn hại nghiêm trọng và lâu dài tới
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 5
môi trường thiên nhiên. Như vậy một quy luật môi trường kinh tế khác đang dần
hiện rõ, đó là môi trường tự nhiên trong lành đang trở thành một mặt hàng xa xỉ
ngay cả đối với tầng lớp giầu có. Điều này giải thích tại sao du lịch nói chung và du
lịch thiên nhiên nói riêng đã và đang trở thành một ngành kinh tế có nhiều triển
vọng trong tương lai.
1.2.2. Phân loại theo mục đích chuyến đi
Chuyến tham quan của con người có thể có mục đích thuần túy là du lịch, tức là chỉ
nhằm mục đích nghỉ ngơi, giả trí, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung
quanh. Ngoài các chuyến du lịch như vậy có nhiều cuộc hành trình vì nhiều lý do
khác nhau như học tập, công tác, nghiên cứu, hội nghị, tôn giáo… . Trong chuyến đi
này không ít người đã sử dụng các dịch vụ lưu trú, ăn uống tại khác sạn, nhà nghỉ.
Cũng không ít người nhân chuyến tham quan đó đã tranh thủ thời gian rảnh rỗi có
thể đẻ tham quan nghỉ ngơi nhằm thẩm nhận tại chỗ những giá trị thiên nhiên, đời
sống văn hóa nơi đến. Những lúc đó có thể nói họ đang thực hiện chuyến du lịch kết
hợp trong chuyến di của mình.
- Du lịch tham quan: Tham quan là hành vi quan trọng của con người để
nâng cao hiểu biết của mình về thế giới xung quanh. Đối tượng tham quan có thể là
một tài nguyên du lịch tự nhiên như phong cảnh kỳ thú, cũng có thể là tài nguyên du
lịch nhân văn như một di tích lịch sử, một công trình đương đại, một cơ sở nghiên
cứu khoa học, hay một cơ sở sản xuất… Về mặt ý nghĩa hoạt động tham quan được
coi là một trong những hoạt động để chuyến đi được coi là chuyến du lịch.
- Du lịch khám phá: Khám phá thế giới xung quanh nhằm nâng cao hiểu biết
về thế giới quan xung quanh . Các chuyến du lịch nhằm mục đích khám phá cung
được coi là du lịch thuần túy. Tùy theo mức độ, tính chất của chuyến du lịch mà có
thể chia ra du lịch tìm hiểu và du lịch mạo hiểm.
Du lịch tìm hiểu thiên nhiên, môi trường, tìm hiểu phong tục tập quán, tìm
hiểu lịch sử… là những mục tiêu chính của du lịch tìm hiểu.
Du lịch mạo hiểm: mong muốn khám phá bản thân của con người đặc biệt là
giới trẻ. Những con suốt chảy xiết, những ngọn núi cao hiểm trở, những vùng núi
lửa nóng bỏng … là địa chỉ lý thú cho những người ưa mạo hiểm. Để kinh doanh
loại hình du lịch này cần có tranh thiết bị hỗ trợ cần thiết và đặc biệt là chương trình
và đội ngũ ứng cứu hết sức cơ động. Vì vậy để khai thác loại hình du lịch này cần
có nguồn vốn lớn để dầu tư, đào tạo nhân viên. Nếu so sánh với các loại hình du
lịch khác trong thời gan trước mắt du lịch mạo hiểm ít có cơ hội thu lợi nhuận các
loại hình du lịch khác.
- Du lịch nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 6
Loại hình du lịch này đang ngày càng trở nên phổ biến do nhu cầu kết hợp
học tập với tìm hiểu thực tiễn, học đi đôi với hành. Nhiều môn học nhành học cần
có hiểu biết thực tế như địa lý địa chất, lịch sử khảo cổ …. Để đáp ứng nhu cầu này
nhiều nhà cung ứng du lịch xây dựng những phòng học ngoài trời được thiết kế phù
hợp với nội dung học tập. Thông thường hướng dẫn viên du lịch là các thầy giáo
phụ trách chuyên môn ở trường.
1.2.3. Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch.
Điểm du lịch đến có thể nằm ở các vùng địa lý khác nhau. Việc phân loại
theo đặc điểm du lịch cho phép chúng ta định hướng được công việc tổ chức, triển
khai phục vụ nhu cầu của khách. Theo tiêu chí này có thể xác định những loại hình
du lịch sau:
- Du lịch đô thị
Các thành phố, trung tâm hình chính có sức hấp dẫn bởi các công trình
kiến trúc lớn có tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế. Mặt khác đô thị cũng là đầu mối
thương mại lớn của cả nước , vì vậy không chỉ người dân ở vùng nông thôn bị hấp
dẫn bởi các công trình đương dại đồ sộ ở các đô thị mà khách từ các miền khác
nhau, từ thành phố khác nhau cũng có nhu cầu đến để chiêm ngưỡng phố xá và mua
sắm.
- Du lịch miền núi
Hai phần ba lãnh thổ nước ta là địa hình đồi núi. Những điểm du lịch nghỉ
núi nổi tiếng ở nước ta như: Tam Đảo, Sapa, Đà Lạt…. là những điểm xuất hiện khá
lâu rồi. Ngoài loại hình này ra do tính độc đáo và tương phản cao, miền núi còn rất
thích hợp cho việc xây dựng và phát triển các loại hình du lịch tham quan, cắm trại
mạo hiểm…
1.3. Sản phẩm du lịch
- Khái niệm: Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện
vật chất trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho khách du lịch
một khoảng thời gian thu vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng.
- Đặc điểm :
+ Sản phẩm du lịch mang tính chất dịch vụ vô hình.
+ Trong quá trình sản suất có sự tham gia của người tiêu dùng
+ Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc.
+ Sản phẩm du lịch không thể lưu kho cất trữ.
+ Sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được.
1.4. Nhu cầu du lịch
- Nhu cầu là cảm giác thiếu thốn một cái gì đó cần được thỏa mãn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 7
- Nhu cầu du lịch là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó về vật chất hoặc tinh
thần hoặc cả hai, nhằm giải quyết thời gian rảnh rỗi của mình bằng cách hưởng thụ
hoặc tiêu khiển thông qua việc dịch chuyển tạm thời đến một nơi ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình.
1.5. Động cơ du lịch.
Là biểu hiện của sự phát triển vượt trội của nhu cầu nội lực tiềm tàng, là
nhân tố chủ quan thúc đẩy con người hành động khi thấy thiếu hụt một cái gì đó.
Động cơ du lịch được hình thành bởi nhân tố tâm lý và nhân tố khẩu học.
1.6. Doanh nghiệp lữ hành.
Là doanh nghiệp liên kết các sản phẩm riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn
chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp thông qua khách du lịch. Khách du
lịch khi mua sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành sẽ có mức giá bằng hoặc thấp hơn
giá mà du khách tự tổ chức do doanh nghiệp lữ hành mua sản phẩm từ các đơn vị
cung ứng với số lượng lớn và được hưởng triết khấu. Ngoài ra doanh nghiệp lữ
hành còn có trách nghiệm đối với khách du lịch.
1.7. Đại lý du lịch.
Đại lý du lịch là một đơn vị trung gian bao gồm việc thực hiện các dịch vụ
dưa đón, đăng ký nơi lưu trú,vận chuyển, hướng dẫn tham quan bán các Chương
trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin du lịch và tư vấn
du lịch nhằm hưởng hoa hồng.
1.8. Vùng du lịch
Vùng du lịch là sự kết hợp lãnh thổ của các á vùng và tiểu vùng trung tâm và
điểm du lịch có đặc trưng riêng về số lượng và chất lượng. Vùng du lịch như một
tổng thể lớn nhất các đối tượng và hiện tượng nhiên ,xã hội, nhân văn…. Bao gồm
hệ thống lãnh thổ du lịch và môi trường kinh tế xã hội xung quanh với chuyên môn
hóa nhất định trong lĩnh vực du lịch đó.
2. Một số khái niệm cơ bản về vận tải.
2.1. Khái niệm
Vận tải là sản xuất vật chất thực hiện vận chuyển hàng hóa và người. Vận tải
được chia làm vận tải đường bộ (thường gọi tắt là vận tải bộ), vận tải đường thủy
(vận tải thủy), vận tải đường không. Vận tải đường bộ bao gồm tàu hỏa, ô tô và hệ
thống đường xá. Vận tải thủy gồm vận tải đường biển và vận tải đường sông. Vận
tải đường không sử dụng máy bay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 8
Theo nhiệm vụ có vận tải công cộng phục vụ chung cho lĩnh vực lưu thông
và dân cư, vận tải chuyên dùng trong nội bộ ngành sản xuất và vận tải dùng riêng
cho cá nhân. Vận tải liên hợp là chuyên chở hàng hóa bằng ít nhất hai phương tiện.
2.2. Vai trò của vận tải
Từ khi nền kinh tế sản xuất hàng hoá ra đời cho đến nay, vận tải hàng hoá
luôn đóng vai trò là một mắt xích trọng yếu của quá trình sản xuất, đảm trách khâu
phân phối và lưu thông hàng hoá.
Các nhà kinh tế học đã ví rằng: “Nếu nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó
hệ thống giao thông là các huyết mạch thì vận tải là quá trình đưa các chất dinh
dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó”.
Vận tải hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lưu thông hàng hoá
góp phần phát triển của xã hội. Vận chuyển hàng hoá sẽ đóng góp một vai trò quan
trọng trong sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước. Nó còn đóng góp lớn cho ngân
sách qua nhiều loại thuế và nhờ những dịch vụ đi theo được phát triển tạo thêm
hàng triệu việc làm cho người lao động. Thông qua đó góp phần giảm tỉ lệ thất
nghiệp và những tiêu cực xấu trong xã hội. Sự phát triển của vận tải hàng hoá cũng
là sự huy động nguồn vốn về đầu tư trong xã hội rất lớn mà không phải ngành nghề
nào cũng có được. Có thể chưa đơn vị nào đứng ra thống kê những đóng góp của
ngành vận tải hàng hoá vào quá trình đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Song
không ai có thể phủ nhận vai trò to lớn, không thể thay thế của vận tải hàng hoá,
3. Một số khái niệm cơ bản về dịch vụ thương mại
3.1. Khái niệm
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ v.v giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền
thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại
hàng đổi hàng (barter). Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải,
hàng hóa, dịch vụ... cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán
một giá trị tương đương nào đó.
Thị trường là cơ chế để thương mại hoạt động được. Dạng nguyên thủy của
thương mại là hàng đổi hàng (barter), trong đó người ta trao đổi trực tiếp hàng hóa
hay dịch vụ mà không cần thông qua các phương tiện thanh toán. Ví dụ, một người
A đổi một con bò lấy 5 tấn thóc của người B chẳng hạn. Hình thức này còn tồn tại
đến ngày nay do nhiều nguyên nhân (chẳng hạn do bên bán không tin tưởng vào tỷ
giá hối đoái của đồng tiền sử dụng để thanh toán). Trong hình thức này không có sự
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 9
phân biệt rõ ràng giữa người bán và người mua, do người bán mặt hàng A lại là
người mua mặt hàng B đồng thời điểm
Việc phát minh ra tiền (và sau này là tín dụng, tiền giấy và tiền ảo (tức không
phải tiền tồn tại dưới hình thức được in hay được đúc ra) như là phương tiện trao
đổi đã đơn giản hóa đáng kể hoạt động thương mại và thúc đẩy hoạt động này,
nhưng bên cạnh đó nó cũng phát sinh ra nhiều vấn đề mà hoạt động thương mại
thông qua hình thức hàng đổi hàng không có. Vấn đề này được xem xét cụ thể hơn
trong bài Tiền. Hoạt động thương mại hiện đại nói chung thông qua cơ chế thỏa
thuận trên cơ sở của phương tiện thanh toán, chẳng hạn như tiền. Kết quả của nó là
việc mua và việc bán tách rời nhau.
Thương mại tồn tại vì nhiều lý do. Nguyên nhân cơ bản của nó là sự chuyên
môn hóa và phân chia lao động, trong đó các nhóm người nhất định nào đó chỉ tập
trung vào việc sản xuất để cung ứng các hàng hóa hay dịch vụ thuộc về một lĩnh
vực nào đó để đổi lại hàng hóa hay dịch vụ của các nhóm người khác. Thương mại
cũng tồn tại giữa các khu vực là do sự khác biệt giữa các khu vực này đem lại lợi
thế so sánh hay lợi thế tuyệt đối trong quá trình sản xuất ra các hàng hóa hay dịch
vụ có tính thương mại hoặc do sự khác biệt trong các kích thước của khu vực (dân
số chẳng hạn) cho phép thu được lợi thế trong sản xuất hàng loạt. Vì thế, thương
mại theo các giá cả thị trường đem lại lợi ích cho cả hai khu vực.
3.2. Vai trò của dịch vụ thương mại
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ nói chung bao gồm những lĩnh vực hết sức
nhạy cảm và có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Việc đẩy mạnh và
mở cửa về lĩnh vực này cần được xem xét một cách toàn diện để có thể xác định và
tiến hành những bước đi và giải pháp phù hợp. Nhằm một mặt góp phần cùng thành
phố và cả nước thực hiện thành công tiến trình mở cửa, mặt khác cùng góp phần
đảm bảo giữ vững độc lập dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Hoạt động của thương mại và dịch vụ có vị trí, vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta:
- Thương mại và dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối
hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia cũng
như quốc tế. Thật vậy, dịch vụ - thương mại chính là cầu nối giữa các yếu tố “đầu
vào” và “đầu ra” trong quá trình sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Buôn bán
quốc tế, đặc biệt là buôn bán hàng hóa sẽ lưu hành như thế nào nếu không có dịch
vụ vận tải? Dịch vụ thanh toán? Chính sự ra đời và phát triển của dịch vụ vận tải
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phùng Tấn Viết
SVTH: Trần Ngọc Hưởng – Lớp B13QTH 10
như vận tải đường bộ, đường không, đường biển đã góp phần khắc phục được trở
ngại về địa lý, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, thúc đẩy nhu cầu mua bán, trao
đổi hàng hóa từ Quốc gia này đến quốc gia khác, từ khu vực này đến khu vực địa lý
khác... Các dịch vụ ngân hàng cũng cho phép khâu thanh toán được diễn ra một
cách có hiệu quả, giúp cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu đạt được mục đích trong
quan hệ buôn bán. Các dịch vụ viễn thông, thông tin cũng có vai trò hỗ trợ cho các
hoạt động thương mại trong việc kích cầu, rút ngắn thời gian ra quyết định mua
hàng của người tiêu dùng. Các dịch vụ như dịch vụ đại lý, buôn bán, bán lẻ giữ vai
trò trung gian kết nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng; đồng thời góp phần
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, rút ngắn thời gian hàng hóa lưu thông, giúp
các nhà sản xuất nhanh chóng thu hồi vốn để đầu tư tái sản xuất. Như vậy, dịch vụ
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động thương mại hàng hóa.
- Thương mại và dịch vụ tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển. Thông qua hoạt động dịch vụ - thương mại trên thị trường, các chủ thể kinh
doanh mua bán được sản phẩm, góp phần tạo ra quá trình tái sản xuất được tiến
hành liên tục và như vậy các dịch vụ sẽ lưu thông, các dịch vụ được thông suốt. Có
thể nói, nếu không có dịch vụ - thương mại thì sản xuất hàng hóa