Khóa luận Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán

1.1 Đặt vấn đề: Thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại. Mọi biến động về kinh tế, chính trị, xã hội sẽ tác động ngay trên thị trường chứng khoán và cứ nhìn vào chỉ số giá chứng khoán người ta có thể thấy rõ mức ảnh hưởng ấy tác động như thế nào. Ở Việt Nam hiện nay, thị trường chứng khoán là thị trường sôi động, tin tức chứng khoán luôn được đưa lên hàng đầu trên các phương tiện truyền thông và đầu tư chứng khoán trở thành hoạt động phát triển mạnh mẽ được nhiều người quan tâm. Những nhà đầu tư ch ứng khoán cũng chính là đem tiền tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty và hy vọng sau một thời gian sẽ nhận được giá trị cao hơn. Nhưng liệu việc kinh doanh này có đạt được mục đích như mong muốn không khi mà công ty bạn mua chứng khoán làm ăn thua lỗ, phá sản và giá cổ phiếu giảm đáng kể. Đầu tư chứng khoán kiếm lời là một hoạt động hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư, nhưng đầu tư chứng khoán như thế nào để đạt được lợi nhuận mục tiêu với mức rủiro thấp nhất. Đó là lý do tôi nghiên cứu đề tài này: “thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán”. 1.2 Mục tiêuvà phạm vi nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu: -Phân tích lựa chọn chứng khoán trong danh mục. -Phân tích và quy ết định thời điểm mua chứng khoán. -Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. 1.2.2 Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quát về tình hình tài chính và ho ạt động của các công ty đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. -Chọn tập đầu tư gồm các cổ phiếu của các công ty đã được niêm yết. -Thời gian: từ tháng 4 năm 2007 đến nay.

pdf71 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2349 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH VĂN THỊ THU LOAN THIẾT LẬP VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 05 năm 2007 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC THIẾT LẬP VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp Sinh viên thực hiện: Văn Thị Thu Loan Lớp: DH4TC Mã số SV: DTC030299 Giáo viên hướng dẫn: Đặng Hùng Vũ Long Xuyên, tháng 05 năm 2007 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Đặng Hùng Vũ (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1: ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2: ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 1 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 1 1.2.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 1 1.3.1 Thu thập dữ liệu ......................................................................................... 1 1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu thu được ........................................................... 1 1.3.3 Trình tự thực hiện nghiên cứu .................................................................... 1 1.4 Ý nghĩa ............................................................................................................... 2 1.4.1 Đối với bản thân ........................................................................................ 2 1.4.2 Đối với nhà đầu .......................................................................................... 2 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TẬP ĐẦU TƯ ........................................................... 3 2.1 Các hình thức đầu tư chứng khoán ....................................................................... 3 2.1.1 Tự đầu tư .................................................................................................. 3 2.1.2 Đầu tư qua môi giới của công ty chứng khoán............................................ 3 2.1.3 Đầu tư qua nhà tư vấn nổi tiếng................................................................. 3 2.1.4 Đầu tư vào quỹ đầu tư ............................................................................... 3 2.1.5 Đầu tư vào Hedged Fund ........................................................................... 3 2.1.6 Quỹ bán khống.......................................................................................... 4 2.2 Chiến lược đầu tư ................................................................................................ 4 2.2.1 Chiến lược mua để hưởng cổ tức và tăng giá cổ phiếu ................................ 4 2.2.2 Chiến lược chi phí thấp hơn giá trung bình................................................. 4 2.2.3 Chiến lược tổng giá trị đầu tư cố định ........................................................ 4 2.2.4 Chiến lược duy trì tỷ lệ không đổi giữa trái phiếu và cổ phiếu .................... 4 2.2.5 Chiến lược mua trả chậm ........................................................................... 4 2.2.6 Chiến lược bán khống ................................................................................ 4 2.3 Phân tích cơ bản .................................................................................................. 5 2.3.1 Rũi ro và suất sinh lời ................................................................................ 5 2.3.2 Phân tích nền kinh tế toàn cầu .................................................................... 6 2.3.3 Nền kinh tế quốc gia .................................................................................. 6 2.3.4 Các chính sách của chính phủ .................................................................... 6 2.3.5 Phân tích ngành.......................................................................................... 6 2.3.6 Phân tích, đánh giá các tỷ số tài chính ........................................................ 6 2.4 Phân tích kỹ thuật ................................................................................................ 7 2.4.1 Các chỉ tiêu dự báo trong phân tích kỹ thuật................................................ 7 2.4.2 Lập đồ thị phản ánh tình hình thị trường ..................................................... 8 CHƯƠNG 3: THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ ................................................ 9 3.1 Một số giả định.................................................................................................... 9 3.2 Mô hình thiết lập danh mục đầu tư....................................................................... 9 3.3 Phân tích vĩ mô và phân tích ngành...................................................................... 9 3.3.1 Kinh tế quốc tế........................................................................................... 9 3.3.2 Kinh tế quốc gia....................................................................................... 10 3.3.3 Phân tích ngành........................................................................................ 11 3.4 Lựa chọn chiến lược và chứng khoán đầu tư ...................................................... 13 3.5 Phân tích và đánh giá công ty ............................................................................ 13 3.5.1 Ngành xuất nhập khẩu thuỷ sản................................................................. 13 3.5.2 Ngành vận tải............................................................................................ 16 3.5.3 Ngành công nghệ thông tin ....................................................................... 20 3.6 Rủi ro và suất sinh lời chứng khoán ................................................................... 22 3.7 Phân tích kỹ thuật .............................................................................................. 24 3.7.1 Phân tích biểu đồ giá của GMD................................................................. 24 3.7.2 Phân tích biểu đồ giá của AGF.................................................................. 25 3.7.3 Phân tích biểu đồ giá của FPT................................................................... 26 3.7.4 Nhận định về sự biến động giá .................................................................. 26 3.8 Đánh giá kết quả đầu tư ..................................................................................... 27 3.9 Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán .............................................................. 28 3.10 Kết luận........................................................................................................... 29 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 30 4.1 Kết luận............................................................................................................. 30 4.2 Kiến nghị........................................................................................................... 30 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Trang A. Danh mục bảng Bảng 3.1 Chỉ số tài chính của AGF .............................................................. 14 Bảng 3.2 Chỉ số tài chính của ABT .............................................................. 14 Bảng 3.3 Chỉ số tài chính của GMD............................................................. 16 Bảng 3.4 Chỉ số tài chính của HTV.............................................................. 18 Bảng 3.5 Chỉ số tài chính FPT ..................................................................... 21 Bảng 3.6 Rủi ro và suất sinh lời dự kiến....................................................... 22 B. Danh mục biểu đồ Biểu đồ 3.1 Giá GMD từ năm 2006-2007 ...................................................... 24 Biểu đồ 3.2 Giá GMD từ tháng 5/2006 đến 4/2007 ....................................... 24 Biểu đồ 3.3 Giá AGF từ năm 2006-2007....................................................... 25 Biểu đồ 3.4 Giá AGF từ tháng5/2006 đến 4/2007.......................................... 25 Biểu đồ 3.5 Giá FPT từ năm 2006-2007........................................................ 26 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Đặt vấn đề: Thị trường chứng khoán là một trong những yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường hiện đại. Mọi biến động về kinh tế, chính trị, xã hội… sẽ tác động ngay trên thị trường chứng khoán và cứ nhìn vào chỉ số giá chứng khoán người ta có thể thấy rõ mức ảnh hưởng ấy tác động như thế nào. Ở Việt Nam hiện nay, thị trường chứng khoán là thị trường sôi động, tin tức chứng khoán luôn được đưa lên hàng đầu trên các phương tiện truyền thông và đầu tư chứng khoán trở thành hoạt động phát triển mạnh mẽ được nhiều người quan tâm. Những nhà đầu tư chứng khoán cũng chính là đem tiền tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty và hy vọng sau một thời gian sẽ nhận được giá trị cao hơn. Nhưng liệu việc kinh doanh này có đạt được mục đích như mong muốn không khi mà công ty bạn mua chứng khoán làm ăn thua lỗ, phá sản… và giá cổ phiếu giảm đáng kể. Đầu tư chứng khoán kiếm lời là một hoạt động hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư, nhưng đầu tư chứng khoán như thế nào để đạt được lợi nhuận mục tiêu với mức rủi ro thấp nhất. Đó là lý do tôi nghiên cứu đề tài này: “thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán”. 1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu: 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu: - Phân tích lựa chọn chứng khoán trong danh mục. - Phân tích và quyết định thời điểm mua chứng khoán. - Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. 1.2.2 Phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của các công ty đã được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Chọn tập đầu tư gồm các cổ phiếu của các công ty đã được niêm yết. - Thời gian: từ tháng 4 năm 2007 đến nay. 1.3 Phương pháp nghiên cứu: 1.3.1 Thu thập dữ liệu: thu thập dữ liệu thứ cấp từ các công ty được niên yết qua internet, báo, đài… 1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu thu được: tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu thu được, thống kê đơn giản, vẽ đồ thị… 1.3.3 Trình tự thực hiện nghiên cứu: - Nghiên cứu lý thuyết về đầu tư chứng khoán. - Phân tích thái độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư để lựa chọn chiến lược và chứng khoán đầu tư. - Phân tích tổng thể nền kinh tế và phân tích ngành. - Tính toán các tỷ số tài chính dự án trên số liệu thu thập để đánh giá công ty. - Sử dụng đồ thị phân tích, dự báo giá chứng khoán, chọn thời điểm mua bán thích hợp. - Xác định phương thức quản lý danh mục đầu tư và dự đoán kết quả sau khi đầu tư. 1.4 Ý nghĩa: 1.4.1 Ở góc độ nhà đầu tư: Việc thiết lập danh mục đầu tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó chính là vấn đề cốt lõi của việc ra quyết định của nhà đầu tư, việc thiết lập danh mục đòi hỏi nhà đầu tư phải nghiên cứu lý thuyết về chứng khoán và thực tế thông tin thị trường. Qua đó nhà đầu tư biết rất rõ các thông tin về loại chứng khoán mà mình đã chọn, nhờ vậy mà nhà đầu tư có thể giảm thiểu những rủi ro trong đầu tư. Ngoài ra, việc tự nghiên cứu và thiết lập danh mục còn giúp tối thiểu chi phí và gia tăng lợi nhuận. Việc nghiên cứu để thiết lập danh mục ngoài việc giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro, còn giúp nhà đầu tư hiểu rõ về tình hình hoạt động của một số công ty, mở rộng thêm vốn kiến thức trong kinh doanh cho mình. 1.4.2 Đối với bản thân: Nghiên cứu và thiết lập danh mục đầu tư giúp tôi rất nhiều trong việc mở mang kiến thức về thị trường chứng khoán, qua đó ứng dụng được lý thuyết đã học một cách hiệu quả. Tôi hy vọng rằng sau khi tốt nghiệp với chuyên đề thiết lập và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán đã nghiên cứu, sẽ giúp tôi thực hiện được ước mơ trở thành nhân viên tư vấn đầu tư chứng khoán. CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TẬP ĐẦU TƯ Việc thiết lập danh mục đầu tư chứng khoán đòi hỏi những gì và đầu tư như thế nào để đạt hiệu quả, chương này sẽ trình bày những lý thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu. 2.1 Các hình thức đầu tư chứng khoán: 2.1.1 Tự đầu tư: Đây là hình thức nhà đầu tư cá nhân tự bỏ tiền ra mua bán chứng khoán, tự ra quyết định về số lượng, chủng loại, thời điểm mua bán. Có ưu điểm là ít tốn chi phí nhưng nhà đầu tư phải tự tìm hiểu các thông tin về công ty mà họ đầu tư. Liệu nhà đầu tư có khả năng đánh giá thế nào. Để tránh những sai lầm do tự đầu tư, nhà đầu tư cần tham khảo, lựa chọn và thực hiện kiên định một chiến lược đầu tư thích hợp với khả năng tài chính của mình, học hỏi kinh nghiệm từ những nhà đầu tư đi trước là điều rất cần thiết. Nhìn chung, khi đầu tư vào những cổ phiếu hàng đầu thì các nhà đầu tư có thể an tâm, cho dù giá rớt thì cũng sẽ tăng trong thời gian ngắn. 2.1.2 Đầu tư qua môi giới của công ty chứng khoán: Nhà đầu tư nhận được dịch vụ tư vấn của nhà môi giới nên mức độ an toàn cho nhà đầu tư cao hơn, tuỳ thuộc vào trình độ của nhà tư vấn. Các nhà đầu tư chứng khoán nước ngoài thường sử dụng hình thức này vì họ ít có thời gian theo đuổi thông tin trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên phải trả phí 3% giá trị chứng khoán mua hay bán cho dù nhà đầu tư có lãi hay lỗ. 2.1.3 Đầu tư qua nhà tư vấn nổi tiếng: Các nhà đầu tư giàu có sẵn sàng bỏ tiền để thuê một nhà tư vấn giỏi về chuyên môn và chiến lược để đưa ra quyết định đầu tư kịp thời. Nhà tư vấn chiến lược sẽ phải theo dõi thường xuyên tài khoản cho khách hàng để kịp thời báo hiệu thời điểm mua và bán hay phải thay đổi danh mục đầu tư để đối phó với tình hình thị trường như khủng hoảng tài chính, chiến tranh, các yếu tố chính trị, kinh tế thế giới. Nhờ vậy nhà đầu tư có thể thu được khoản lời rất lớn, tuy nhiên hoa hồng cho các nhà tư vấn này khá cao: từ 6% đến 10%. 2.1.4 Đầu tư vào quỹ đầu tư: Nếu nhà đầu tư không đủ thời gian và ít hiểu biết về thị trường chứng khoán, lại không muốn đầu tư qua môi giới hay nhà tư vấn thì có thể tìm đến các quỹ đầu tư. Quỹ là nơi tập hợp các nhà đầu tư, thường là những nhà đầu tư nhỏ. Ưu điểm là, quỹ được quản lý bởi công ty quản lý quỹ, do những chuyên gia điều hành thực hiện việc mua bán. Hơn nữa, do tập hợp được lượng vốn lớn từ nhiều nhà đầu tư, quỹ đầu tư có thể đa dạng hóa danh mục nhờ vậy mà hạn chế được rủi ro.Tuy nhiên chi phí đầu tư cao, bao gồm chi phí quản lý cho công ty quản lý quỹ, chi phí cho ngân hàng giám sát… 2.1.5 Đầu tư vào Hedged Fund: Hedged Fund là quỹ không chỉ đầu tư vào chứng khoán mà còn đầu tư vào thị trường tiền tệ, vàng. Quỹ chú trọng đầu tư vào các hợp đồng future, option của các loại hàng hóa: chứng khoán, tiền tệ (ngoại hối) và vàng. Quỹ không phải chỉ mua rồi chờ giá lên mà người quản lý quỹ sẽ linh hoạt hơn khi phải thanh lý hợp đồng để bảo vệ nhà đầu tư. Nhà quản lý có thể dùng chiến lược mua bán các hợp đồng theo chiều xuống của thị trường. 2.1.6 Quỹ bán khống: Người quản lý quỹ dùng tài sản của quỹ vay mượn cổ phiếu để bán trước, quỹ chọn mua cổ phiếu sẽ giảm giá trong thời gian tới, đó là cổ phiếu của những công ty hoạt động kém hiệu quả hoặc có vấn đề về tài chính. Và đương nhiên là nhà quản lý quỹ phải sớm nhận ra điều đó trước khi thị trường nhận biết thông tin này, trước khi cổ phiếu này giảm. Khi cổ phiếu này thật sự giảm, quỹ sẽ mua vào để trả nợ và hưởng được phần chênh lệch giữa giá mua và giá đã bán. 2.2 Chiến lược đầu tư: 2.2.1 Chiến lược mua để hưởng cổ tức và tăng giá cổ phiếu: Nếu thấy giá chứng khoán trong quá khứ tăng một cách điều đặn thì nhà đầu tư có thể lựa chọn chiến lược này với kỳ vọng tương lai sẽ theo chiều hướng như vậy mà không phải theo dõi sát sao các biến động hằng ngày, chiến lược này thích hợp với cổ phiếu của các công ty hàng đầu trong các ngành công nghiệp, có sức mạnh tài chính và đang trong thời kỳ tăng trưởng. Chiến lược này khá đơn giản thích hợp với các nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường. 2.2.2 Chiến lược chi phí thấp hơn giá trung bình: Sử dụng khoản tiền cố định để mua cổ phiếu vào những thời điểm xác định theo tháng, quý, hay nửa năm. Khi giá cổ phiếu hạ, nhà đầu tư sẽ mua được nhiều cổ phiếu hơn khi giá tăng, chiến lược này kỳ vọng trong tương lai chi phí trung bình mua một cổ phiếu thấp hơn giá trung bình cổ phiếu mua trên thị trường. Nhưng nếu giá hạ liên tục nhà đầu tư có thể bị lỗ. 2.2.3 Chiến lược tổng giá trị đầu tư cố định: Luôn luôn duy trì một khoản đầu tư cố định vào một hổn hợp cổ phiếu cả trong trường hợp giá tăng hay giá giảm, khi giá tăng bán bớt cổ phiếu kiếm lời, khi giá giảm mua thêm để đưa tổng giá trị đầu tư về mức ban đầu. Chiến lược này dựa trên xu thế giá dài hạn và cũng chưa tối đa hóa lợi nhuận vì nhà đầu tư có thể đã bán khi giá còn tiếp tục lên. Khả năng sinh lời của tập dự án bị hạn chế khi có một chiến lược giá tăng mạnh kéo dài. 2.2.4 Chiến lược duy trì tỷ lệ không đổi giữa trái phiếu và cổ phiếu: Nhà đầu tư xác định một tỷ lệ cố định giữa giá trị cổ phiếu và giá trị trái phiếu; theo thời gian, do sự biến động của giá cả chứng khoán, tỷ lệ này thay đổi và cần được điều chỉnh về giá trị ban đầu. Việc điều chỉnh có thể được thực hiện định kì hoặc khi tỷ lệ này biến đổi khỏi một giới hạn phần trăm nào đó. Bản chất sinh lời của chiến lược này cũng giống như của chiến lược đầu tư một số tiền cố định: thúc bán khi giá cao và mua vào khi giá thấp. Đây vẫn là chiến lược dành cho những nhà đầu tư dài hạn nhưng ít nhất nhà đầu tư cũng nên xem lại tỷ lệ đầu tư mỗi năm một lần. 2.2.5 Chiến lược mua trả chậm: Dành cho những nhà đầu tư có kinh nghiệm đầu tư ngắn hạn và có tính chất đầu cơ. Nó cho phép nhà đầu tư chi trả một phần tiền mua cổ phiếu, phần còn lại vay từ công ty môi giới chứng khoán và dùng chính cổ phiếu đó để đảm bảo cho vốn vay. 2.2.6 Chiến lược bán khống: Nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán trong tương lai sẽ giảm, họ vay chứng khoán của các nhà môi giới hoặc công ty chứng khoán để bán và hy vọng mua được chứng khoán với giá thấp để trả lại cho người vay. Việc mua bán này thường được thực hiện thông qua một tài khoản bảo chứng, đây là chiến lược đầu tư có độ rủi ro cao nhất và chưa được pháp luật hiện hành trên TTCK Việt Nam cho phép. 2.3 Phân tích cơ bản: 2.3.1 Rủi ro và suất sinh lời: Rủi ro: Rủi ro trong tài chính là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính, trong kinh doanh chứng khoán rủi ro cũng được sử dụng với ý nghĩa thay thế qua lại lẫn nhau với thuật ngữ không chắc chắn, mô tả sự biến đổi của tỷ suất sinh lợi của một chứng khoán. Cũng có thể nói rằng, rủi ro trong đầu tư chứng khoán là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại do sự biến động của tỷ suất sinh lợi chứng khoán. Các loại rủi ro trong đầu tư chứng khoán thường gặp là: - Rủi ro lãi suất: là khả năng biến động của lợi tức chứng khoán do những thay đổi của lãi suất trên thị trường gây ra. Nói một cách tổng quát, nếu lãi suất thị trường tăng thì giá trị và thị giá của khoản đầu tư sẽ giảm và ngược lại. Khả năng biến động của lợi nhuận tính được chính là rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất ảnh hưởng giá trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản… - Rủi ro sức mua: là tác động của lạm phát đối với khoán đầu tư, lợi tức của cổ phiếu và trái phiếu
Tài liệu liên quan