Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới có khoảng trên 5 triệu vụ cháy lớn
nhỏ xảy ra ở tất cả các nước, gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD, hàng trăm nghìn người bị
chết, hàng triệu người bị thương, hàng triệu gia đình phải sống cảnh “màn trời chiếu
đất”, mất việc làm, mất thu nhập. Hậu quả của hoả hoạn là không thể lường trước
được.
Người dân nước Anh khó có thể quên đám cháy lớn chưa từng thấy xảy ra vào
ngày 2 tháng 9 năm 1666, kéo dài 7 ngày 8 đêm phá huỷ nhiều phố lớn ở thành phố
Luân Đôn nước Anh. Sức phá huỷ khốc liệt của vụ hoả hoạn đó đã làm cả thế giới phải
kinh hoàng. Chỉ với một mồi lửa nó đã thiêu rụi một nửa thành phố Luân Đôn, thiêu
hủy hoàn toàn 13200 ngôi nhà, 87 nhà thờ, trong đó có cả nhà thờ Saint Paul và trụ sở
của hãng Loyds.
Ở Việt Nam, do trình độ nhận thức về sử dụng và quản lý nguồn lửa còn hạn chế,
thêm vào đó là phương tiện phòng cháy còn rất lạc hậu, số lượng nhà lá, nhà tạm bợ
còn nhiều và thường tập trung, ngõ ngách lại rất nhỏ, nguy cơ hoả hoạn là rất cao,
trong khi các biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro còn chưa đầy đủ và hiện đại. Trong
những năm gần đây, xã hội Việt Nam càng phát triển thì tình hình hoả hoạn ngày càng
nghiêm trọng hơn và nó đang tác động to lớn đến nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội, ví
dụ như: vụ hoả hoạn tại chợ Đồng Xuân năm 1994, vụ hoả hoạn tại Trung tâm thương
mại quốc tế năm 2002. Hoả hoạn với sự tàn phá khốc liệt của nó đã thật sự là nỗi kinh
hoàng của nhân dân ta từ xưa tới nay. Cha ông ta coi giặc lửa cũng nguy hiểm không
kém so vớicác loại giặc khác. “Thuỷ, hoả, đạo tặc giặc phá không bằng nhà cháy”
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với quy mô của nền kinh tế ngày càng
tăng, công tác phòng cháy chữa cháy cần được các cấp các ngành từ trung ương đến
địa phương quan tâm hơn nữa.Công tác phòng cháy chữa cháy cần phải được phối kết
hợp giữa cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và người dân. Chỉ có phối kết hợp thường xuyên và chặt chẽ thì công tác này
mới đạt hiệu quả cao.
Có thể nói, hoả hoạn chính là mối đe doạ thường trực rất lớn và tác động sâu sắc
đến hoạt động sản xuất nói chung. Chính vì tính chất đặc biệt nghiêm trọng đó mà bảo
hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có vai trò và tác dụng sâu sắc. Bảo hiểm hoả hoạn
thực hiện nguyên tắc số đông bù số ít, gây dựng những quỹ bồi thường để bù đắp kịp
thời những thiệt hại do hoả hoạn gây ra, ổn định tài chính cho người được bảo hiểm và
ổn định xã hội. Mặt khác, do tính chất kết hợp đã nêu trên, bảo hiểm hoả hoạn còn có
khả năng thúc đẩy cácđơn vị tham gia bảo hiểm thực hiện công tác phòng cháy chữa
cháy, tăng cường tính tự chủ của các đơn vị trong việc phục hồi khả năng sản xuất kinh
doanh sau hoả hoạn và tạo ra sự ổn định lớn trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, kể từ sau Nghị định 100/CP ngày18 tháng 12 năm 1993 của chính
phủ về việc kinh doanh bảo hiểm, hoạt động bảo hiểm bắt đầu sôi động và phát triển,
có nhiều nghiệp vụ mới bắt đầu được triển khai trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm hoả
hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đây là một nghiệp vụ có nhiềutiềm năng phát triển và là
một trong những nghiệp vụ quan trọng của nhiều công ty Bảo hiểm, đặc biệt là Công ty
bảo hiểm dầu khí Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo hiểm hoả hoạn và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ, sau một thời gian thực tập tại phòng Bảo hiểm kỹ
thuật của Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI), được sự giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện của công ty và sự hướng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo Phạm Thanh Hà, em đã
chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệuquả hoạt động Bảo hiểm hoả
hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI)”.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và dựa vào tình hình thực tế tại công ty Bảo hiểm
dầu khí Việt Nam, kết hợp với các phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp đối
chiếu-so sánh, phương pháp mô tả và khái quát hoá đối tượng nghiên cứu, em đã hoàn
thành luận văn này gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm hoả hoạn
Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt ở công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam
Chương III: Một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại PVI
93 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Khoa kinh tế ngoại thương
Khoá luận tốt nghiệp
ĐỀ TÀI: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm
hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm dầu khí việt Nam
(PVI)
Sinh viên thực hiện: Cao Lê Thu
Trang
Lớp: A12 - K38
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thanh Hà
Hà Nội, 2003
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 2
MỤC LỤC
Trang
BẢNG VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU 01
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
03
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN 03
1. Tác động của hoả hoạn tới đời sống và sản xuất kinh doanh 03
2. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm hoả hoạn 04
3. Lịch sử ra đời và phát triển của Bảo hiểm hoả hoạn 06
II. NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 08
1. Khái niệm 08
2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 08
2.1. Đối tượng 08
2.2. Phạm vi 09
a. Các rủi ro được bảo hiểm 09
b. Các rủi ro loại trừ. 12
3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 13
4. Phí bảo hiểm và phương pháp xác định phí bảo hiểm 15
5. Giám định và bồi thường tổn thất 27
6. Thủ tục yêu cầu bảo hiểm 29
7. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt
ở Việt Nam
30
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở CÔNG TY BẢO HIỂM
DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI)
32
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI) 32
1. Vài nét về công ty 32
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty những năm qua 35
II. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở
CÔNG TY GIAI ĐOẠN 1998-2003
38
1. Công tác khai thác 39
1.1. Đơn bảo hiểm 40
1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm 41
2. Công tác giám định và bồi thường 51
3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 56
4. Công tác tái bảo hiểm 58
5. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 58
III. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ
HOẠN TẠI CÔNG TY
62
1. Thuận lợi 62
2. Khó khăn 63
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI
RO ĐẶC BIỆT TẠI PVI
66
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2010 66
I. Phương hướng phát triển của công ty 66
2. Dự báo thị trường Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt 67
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 4
Nam
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI PVI
68
1. Một số kiến nghị từ phía Nhà nước 68
2. Một số giải pháp từ phía doanh nghiệp 70
2.1. Thực hiện chiến lược tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả 70
2.2. Phân loại thị trường hợp lý 71
2.3. Gắn trách nhiệm của mình đối với khách hàng 72
2.4. Phát huy mọi thế mạnh của doanh nghiệp thành viên trực thuộc
Tổng công ty dầu khí Việt Nam
73
2.5. Nâng cao hiệu quả công tác giám định và bồi thường 74
2.6. Kiểm tra giám sát công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. 75
2.7. Đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đại lý, cộng tác viên 77
2.8. Tăng cưòng quan hệ với các tổ chức trong và ngoài nước 78
KẾT LUẬN
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 5
BẢNG VIẾT TẮT
PVI Petrovietnam Insurance
BHDK Bảo hiểm dầu khí
TCT DKVN Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
KTKH Kinh tế kế hoạch
BHNL Bảo hiểm năng lượng
BHHH Bảo hiểm hàng hải
BHKT Bảo hiểm kỹ thuật
HĐ Hợp đồng
KD Kinh doanh
CN Chi nhánh
Phòng KD Các phòng trực tiếp kinh doanh bảo hiểm
Phòng KH Phòng kế hoạch
Phòng TBH Phòng tái bảo hiểm
Phòng KT Phòng kế toán
Phòng NVKD Phòng nghiệp vụ kinh doanh
PCCC Phòng cháy chữa cháy
GYCBH Giấy yêu cầu bảo hiểm
GCNBH Giấy chứng nhận bảo hiểm
NBH Người bảo hiểm
GĐV Giám định viên
LỜI NÓI ĐẦU
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 6
Theo số liệu thống kê, hàng năm trên thế giới có khoảng trên 5 triệu vụ cháy lớn
nhỏ xảy ra ở tất cả các nước, gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD, hàng trăm nghìn người bị
chết, hàng triệu người bị thương, hàng triệu gia đình phải sống cảnh “màn trời chiếu
đất”, mất việc làm, mất thu nhập. Hậu quả của hoả hoạn là không thể lường trước
được.
Người dân nước Anh khó có thể quên đám cháy lớn chưa từng thấy xảy ra vào
ngày 2 tháng 9 năm 1666, kéo dài 7 ngày 8 đêm phá huỷ nhiều phố lớn ở thành phố
Luân Đôn nước Anh. Sức phá huỷ khốc liệt của vụ hoả hoạn đó đã làm cả thế giới phải
kinh hoàng. Chỉ với một mồi lửa nó đã thiêu rụi một nửa thành phố Luân Đôn, thiêu
hủy hoàn toàn 13200 ngôi nhà, 87 nhà thờ, trong đó có cả nhà thờ Saint Paul và trụ sở
của hãng Loyds.
Ở Việt Nam, do trình độ nhận thức về sử dụng và quản lý nguồn lửa còn hạn chế,
thêm vào đó là phương tiện phòng cháy còn rất lạc hậu, số lượng nhà lá, nhà tạm bợ
còn nhiều và thường tập trung, ngõ ngách lại rất nhỏ, nguy cơ hoả hoạn là rất cao,
trong khi các biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro còn chưa đầy đủ và hiện đại. Trong
những năm gần đây, xã hội Việt Nam càng phát triển thì tình hình hoả hoạn ngày càng
nghiêm trọng hơn và nó đang tác động to lớn đến nhiều mặt đời sống kinh tế xã hội, ví
dụ như: vụ hoả hoạn tại chợ Đồng Xuân năm 1994, vụ hoả hoạn tại Trung tâm thương
mại quốc tế năm 2002. Hoả hoạn với sự tàn phá khốc liệt của nó đã thật sự là nỗi kinh
hoàng của nhân dân ta từ xưa tới nay. Cha ông ta coi giặc lửa cũng nguy hiểm không
kém so với các loại giặc khác. “Thuỷ, hoả, đạo tặc giặc phá không bằng nhà cháy”
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với quy mô của nền kinh tế ngày càng
tăng, công tác phòng cháy chữa cháy cần được các cấp các ngành từ trung ương đến
địa phương quan tâm hơn nữa. Công tác phòng cháy chữa cháy cần phải được phối kết
hợp giữa cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và người dân. Chỉ có phối kết hợp thường xuyên và chặt chẽ thì công tác này
mới đạt hiệu quả cao.
Có thể nói, hoả hoạn chính là mối đe doạ thường trực rất lớn và tác động sâu sắc
đến hoạt động sản xuất nói chung. Chính vì tính chất đặc biệt nghiêm trọng đó mà bảo
hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có vai trò và tác dụng sâu sắc. Bảo hiểm hoả hoạn
thực hiện nguyên tắc số đông bù số ít, gây dựng những quỹ bồi thường để bù đắp kịp
thời những thiệt hại do hoả hoạn gây ra, ổn định tài chính cho người được bảo hiểm và
ổn định xã hội. Mặt khác, do tính chất kết hợp đã nêu trên, bảo hiểm hoả hoạn còn có
khả năng thúc đẩy các đơn vị tham gia bảo hiểm thực hiện công tác phòng cháy chữa
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 7
cháy, tăng cường tính tự chủ của các đơn vị trong việc phục hồi khả năng sản xuất kinh
doanh sau hoả hoạn và tạo ra sự ổn định lớn trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, kể từ sau Nghị định 100/CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 của chính
phủ về việc kinh doanh bảo hiểm, hoạt động bảo hiểm bắt đầu sôi động và phát triển,
có nhiều nghiệp vụ mới bắt đầu được triển khai trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm hoả
hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đây là một nghiệp vụ có nhiều tiềm năng phát triển và là
một trong những nghiệp vụ quan trọng của nhiều công ty Bảo hiểm, đặc biệt là Công ty
bảo hiểm dầu khí Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo hiểm hoả hoạn và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ, sau một thời gian thực tập tại phòng Bảo hiểm kỹ
thuật của Công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI), được sự giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện của công ty và sự hướng dẫn rất nhiệt tình của cô giáo Phạm Thanh Hà, em đã
chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Bảo hiểm hoả
hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam (PVI)”.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và dựa vào tình hình thực tế tại công ty Bảo hiểm
dầu khí Việt Nam, kết hợp với các phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp đối
chiếu- so sánh, phương pháp mô tả và khái quát hoá đối tượng nghiên cứu, em đã hoàn
thành luận văn này gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm hoả hoạn
Chương II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro
đặc biệt ở công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam
Chương III: Một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt tại PVI
Luận văn này sẽ hệ thống hoá lý luận về nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi
ro đặc biệt trong điều kiện thực tiễn tại công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam. Từ đó,
luận văn cũng đưa ra một số các giải pháp cơ bản, phù hợp với đặc tính của công ty
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm còn
khá mới này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình và thiết thực của Cô giáo Phạm
Thanh Hà và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng bảo hiểm kỹ thuật của
PVI đã giúp em hoàn thiện luận văn này.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 8
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HOẢ HOẠN
1. Tác động của hoả hoạn tới đời sống và sản xuất kinh doanh
Hoả hoạn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân. Hoả hoạn
có thể thiêu huỷ một toà nhà, một công trình kiến trúc, một khối lượng tài sản nhất
định. Ngoài ra, hoả hoạn còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người bị hại. Nếu
không may gặp hoả hoạn thì một gia đình hay một khu vực dân cư có thể gặp nhiều
khó khăn về chỗ ở, điều kiện sinh hoạt. Sau vụ hoả hoạn, cuộc sống của dân cư có thể
bị đảo lộn hoàn toàn và phải mất một khoảng thời gian rất dài mới ổn định cuộc sống.
Cũng cần phải tính đến tác động gây ô nhiễm của nó tới môi trường sống, ảnh hưởng
đến sức khoẻ của dân cư nói chung.
Hoả hoạn cũng gây bất ổn trong xã hội. Việc giữ gìn an ninh chính trị và ổn định
xã hội là mục tiêu của các quốc gia trên toàn thế giới. Khi một xã hội hoặc một bộ phận
của xã hội không ổn định thì chính phủ sẽ tốn rất nhiều công sức tìm ra biện pháp khắc
phục.
Cho dù hoả hoạn xảy ra ở đâu đi chăng nữa thì nó cũng có nhiều tác động xấu đến
an ninh xã hội. Hoả hoạn xảy ra ở một nhà máy, một xí nghiệp sẽ làm đình trệ sản xuất
kinh doanh. Khi sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị gián đoạn kéo theo công nhân của
nhà máy bị thất nghiệp. Nếu hoả hoạn xảy ra ở khu vực dân cư sẽ làm cho cuộc sống
của một số người trở nên khó khăn. Chính những người mất việc hay mất của cải này
là một gánh nặng đối với xã hội.
Chính vì vậy mỗi người dân, mỗi tổ chức, doanh nghiệp nên thực hiện các công
tác đề phòng hạn chế cháy nổ, hạn chế các thiệt hại khi xảy ra hoả hoạn. Trong thực tế
phòng tránh hoả hoạn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, tuy nhiên có
ba biện pháp sau là cơ bản:
Loại bỏ rủi ro
Chấp nhận rủi ro
Chuyển giao rủi ro
- Loại bỏ rủi ro: Đây là biện pháp lâu đời với việc sử dụng các biện pháp phòng
cháy chữa cháy kết hợp với các quá trình sơ tán và cứu chữa tài sản, con người. Trong
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 9
quá trình phát triển của mình, biện pháp loại bỏ rủi ro không phải là một biện pháp tối
ưu nhất trong loại bỏ những tổn thất. Thực chất đây chỉ là biện pháp “đề phòng và hạn
chế” những tổn thất có thể và do vậy khi tổn thất đã xảy ra, thì vẫn có những thiệt hại
(trong trường hợp khả năng phòng cháy chữa cháy không đạt hiệu quả cao). Ngày nay,
loại bỏ rủi ro đã có những bước tiến đáng kể trong công tác đề phòng và hạn chế tổn
thất có thể xảy ra được nhiều nước trên thế giới coi là biện pháp bắt buộc đối với các
đơn vị kinh tế của mình.
- Chấp nhận rủi ro: chấp nhận rủi ro là biện pháp tài chính trong đó các đơn vị tự
trích lập các quỹ dự phòng chung để bồi thường các tổn thất có thể xảy ra. Việc trích
lập các quỹ này có nhiều hạn chế do khả năng tài chính cũng như số đơn vị tham gia
góp quỹ chung là có hạn và quỹ bồi thường không lớn nên chỉ có khả năng bù đắp
những rủi ro tổn thất tương đối nhỏ.
- Chuyển giao rủi ro: là hình thức phổ biến hiện nay, chuyển giao rủi ro có nghĩa
là đơn vị có tài sản có nguy cơ gặp rủi ro sẽ được một số đơn vị khác đảm bảo một
phần an toàn cho tài sản đó. Chuyển giao rủi ro thực chất là tham gia bảo hiểm hoả
hoạn. Đây là biện pháp toàn diện nhất do nó có khả năng khôi phục lại tài chính của
đơn vị sau khi tổn thất xảy ra, bất kể đó là tổn thất lớn hay nhỏ. Bảo hiểm hoả hoạn
thực chất còn là biện pháp kết hợp với sự tham gia của cả hai biện pháp trên.
+ Thứ nhất: việc đề phòng hạn chế tổn thất hoả hoạn là bắt buộc đối với các
đơn vị kinh tế qua công tác phòng cháy chữa cháy.
+ Thứ hai: các công ty bảo hiểm có thể đề ra mức miễn thường (có khấu trừ
hoặc không khấu trừ) để giảm mức phí, đồng thời buộc các đơn vị tham gia phải chịu
một phần trách nhiệm đối với tổn thất bằng trích lập quỹ dự phòng tổn thất nhỏ. Cho
dù bằng cách này hay bằng cách khác thì sự phối hợp giữa công ty bảo hiểm với người
được bảo hiểm là rất cần thiết.
2. Sự cần thiết và tác dụng của Bảo hiểm hoả hoạn
Bảo hiểm hoả hoạn là một biện pháp chuyển giao rủi ro hoả hoạn tối ưu nhất. Nó
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ ổn định hoạt động kinh tế, tăng cường hạn
chế tổn thất và tạo nguồn vốn đầu tư lớn cũng như đóng góp vào nguồn ngân sách quốc
gia. Không ai có thể phủ nhận vai trò của bảo hiểm hoả hoạn, với các đặc tính ưu việt
của mình, bảo hiểm hoả hoạn ngày càng chiếm ưu thế và trở thành một trong những
nghiệp vụ bảo hiểm quan trọng nhất trong hệ thống bảo hiểm nói chung.
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 10
Ngày nay, khi khoa học kĩ thuật càng phát triển, ý thức phòng cháy chữa cháy
(PCCC) tương đối tốt, tuy nhiên không có một sự bảo đảm nào chắc chắn rằng có hệ
thống PCCC có thể ngăn ngừa hoàn toàn các yếu tố rủi ro như sét đánh, sơ suất của con
người, do thời tiết khô hạn. Tại các nước chậm phát triển, công nghệ còn lạc hậu, đặc
biệt là ý thức PCCC của người dân còn kém nên cháy thường xuyên xảy ra nhiều hơn.
Bảo hiểm cháy là một hình thức chuyển giao, tài trợ rủi ro, trong đó người bảo
hiểm chấp nhận gánh vác phần tổn thất tài chính khi rủi ro xảy ra. Thông qua việc bồi
thường một cách hợp lý, kịp thời, chính xác, trung thực đã giúp cho các tổ chức, cá
nhân nhanh chóng khắc phục được thiệt hại. Đặc biệt khi tất cả các công ty phải hạch
toán kinh doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường thì bảo hiểm vẫn sẽ là tấm lá chắn
kinh tế cuối cùng tạo sự ổn định sản xuất kinh doanh. Đồng thời bảo hiểm cũng thể
hiện tính cộng đồng tương trợ nhân văn sâu sắc.
Nhờ có bảo hiểm những người tham gia bảo hiểm đóng góp một số phí xây dựng
nên quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ này sẽ bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm và
một phần phí bảo hiểm sẽ được các công ty bảo hiểm đầu tư vào các lĩnh vực theo quy
định của pháp luật, nhằm thu hút được lợi nhuận để phát triển và tăng trưởng quỹ, góp
phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra, khi tham gia bảo hiểm, các chủ thể của nền kinh tế không những được
đền bù thiệt hại khi tổn thất xảy ra mà còn không phải nộp quỹ dự phòng đề phòng tổn
thất. Do đó khả năng tài chính của người tham gia bảo hiểm sẽ tăng lên, quy mô sản
xuất sẽ mở rộng và giá thành sản phẩm giảm dẫn đến giá cả giảm, đem lại lợi ích cho
người tiêu dùng.
Mặt khác, để giảm thiểu được thiệt hại mà cháy có thể gây ra người ta thường sử
dụng biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Khi tham gia bảo hiểm, nhà bảo hiểm
cùng với người tham gia bảo hiểm sẽ thực hiện các biện pháp để phòng ngừa rủi ro xảy
ra, cố vấn về cách PCCC, tuyên truyền ý thức PCCC, xây dựng cơ sở thiết bị
PCCC.v..v. nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả thiệt hại. Việc đề phòng và hạn chế tổn
thất làm yên tâm cho chủ hợp đồng và những người dân sống xung quanh những vùng
trước đây thường hay có cháy xảy ra, đảm bảo an ninh trật tự cho xã hội.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bảo hiểm hoả hoạn có vai trò đặc
biệt quan trọng bởi khi tham gia bảo hiểm hoả hoạn, các chủ hợp đồng này dễ dàng
nhận được sự trợ giúp về vốn của chủ đầu tư, các ngân hàng thương mại, các bạn hàng
vì họ biết rằng họ có thể thu hồi được vốn ngay cả khi khách hàng của họ bị rủi ro, tổn
thất sẽ được bồi thường bởi các công ty bảo hiểm. Điều này làm cho hệ thống lãi suất
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 11
bên ngân hàng ổn định, tiền tệ lưu thông bình thường ngay cả khi có nhiều vụ cháy lớn
xảy ra liên tiếp.
3. Lịch sử ra đời và phát triển của Bảo hiểm hoả hoạn
3.1. Trên thế giới
Từ khi phát hiện ra lửa cuộc sống của con người đã thay đổi hoàn toàn, từ chỗ
chỉ “ăn tươi nuốt sống” con người chuyển sang ăn chín, từ chỗ phải sống rất khổ sở
trong mùa đông lạnh giá con người đã biết dùng lửa để sưởi ấm. Nhưng cũng vì có lửa
mà con người biết đến sự tàn phá khốc liệt của hoả hoạn, hoả hoạn đã gây ra cho con
người biết bao kinh hoàng. Khi xã hội ngày càng phát triển, của cải vật chất sản xuất ra
nhiều hơn, thiệt hại khi xảy ra hoả hoạn ngày càng lớn hơn thì cũng đã làm phát sinh
nhu cầu bảo hiểm hoả hoạn. Bảo hiểm hoả hoạn là một trong những biện pháp tối ưu
nhất để hạn chế tác động của hoả hoạn.
Năm 1591, hiệp hội Bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời ở Đức mang tên Feuercasse.
Một thời gian ngắn sau đó đã xuất hiện thêm một số công ty nữa, nhưng nhu cầu về
bảo hiểm hoả hoạn chưa thật sự lớn nên tính chất và quy mô hoạt động của các công ty
mang nặng tính tự phát và đã không tạo được các bước phát triển quan trọng. Phải đợi
đến gần một thế kỷ sau thì bảo hiểm hoả hoạn mới chính thức ra đời ở Anh.
Giữa thế kỷ XVII (năm 1666) đã xảy ra vụ cháy khủng khiếp ở thành phố Luân
Đôn, thủ đô nước Anh. Vụ cháy kéo dài 7 ngày 8 đêm thiêu huỷ gần như toàn bộ thành
phố. Ngoài ra còn những thiệt hại về người và của vô cùng to lớn không thể thống kê
hết. Những thiệt hại này ảnh hưởng đến một bộ phận lớn dân chúng. Đám cháy là nỗi
kinh hoàng chưa từng thấy của người dân Luân Đôn, nó đã làm xuất hiện nhu cầu bảo
hiểm hoả hoạn. Ý thức được tầm quan trọng của bảo hiểm cháy ngay từ năm 1667, các
nhà chức trách thành phố Luân Đôn đã mở văn phòng bảo hiểm cháy đầu tiên. Sau đó
năm 1681, công ty bảo hiểm cháy đầu tiên ra đời lấy tên là Friendly Society Fire
Office. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tương hỗ với hệ thống phí ổn định và quy
định người được bảo hiểm phải chịu một phần tổn thất do hoả hoạn gây ra. Sau đó có
một số công ty bảo hiểm ra đời ở Anh như Amicable (1696), West Minster (1717).
Phần lớn các công ty này vẫn duy trì hoạt động. Các công ty bảo hiểm cháy của nước
Anh hoạt động khá hiệu quả và bảo hiểm cháy đã phát triển rộng sang Châu Âu và Bắc
Mỹ. Công ty bảo hiểm cháy đầu tiên thành công trên đất Mỹ là một công ty bảo hiểm
tương hỗ, do Benjamin Franklin và một số thành viên khác sáng lập năm 1752 mang
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cao Lª Thu Trang A12– K38 §HNT 12
tên Philadelphia Contribution Ship- công ty chuyên bảo hiểm cháy cho nhà cửa. Sau đó
vào năm 1792 công ty cổ phần bảo hiểm cháy đầu tiên được thành lập dưới tên The
Insurance Company of North America. Đến đây đã đánh dấu một thời kỳ mới cho sự
phát triển toàn diện của bảo hiểm hoả hoạn trên thế giới, đặc biệt là Châu Âu và Bắc
Mỹ.
Như vậy, bảo hiểm hoả hoạn là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm ra đời tương
đối sớm trên thế giới. Sau nhiều năm bảo hiểm hoả hoạn đã khẳng định được vai trò
của mình trong hệ thống bảo hiểm nói chung.
Ngày nay, bảo hiểm hoả hoạn có mặt ở khắp các châu lục và ở hầu hết các công
ty Bảo hiểm phi nhân thọ đều triển khai nghiệp vụ này. Rất nhiều công ty bảo hiểm hoả
hoạn làm ăn có hiệu quả cao với doanh thu phí khá cao, chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng phí thu bảo hiểm nói chung.
3.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam nghiệp vụ này chỉ chính thức được tiến hành từ năm 1989 sau khi
có quyết định số 06/TCQĐ của Bộ tài chính. Ngay sau đó tức là năm 1990 đã có 16