Hoạt động đầu tưnước ngoài tại Việt Nam trong những năm qua đã có
những bước tiến đáng kểdo sựlạc quan của các nhà đầu tưnước ngoài vềnhững
thành công của Việt Nam trong tiến trình đổi mới và những nỗlực của Việt Nam
trong việc cải thiện môi trường đầu tư trởnên thuận lợi và hấp dẫn hơn. Nhiều
đối tác đầu tư đã đến với Việt Nam và một trong những đối tác đầu tưquan
trọng nhất là Nhật Bản. Nguồn vốn đầu tưtrực tiếp của Nhật Bản (JDI) có tầm
quan trọng đối với Việt Nam bởi nhiều lẽ. Thứnhất, Nhật Bản là quốc gia phát
triển nhất nhì thếgiới với tiềm lực tài chính hùng hậu, công nghệhiện đại,
những thứmà Việt Nam còn yếu, còn thiếu và cần phải tranh thủ. Thứhai, Nhật
Bản đang hướng mạnh chính sách đối ngoại của mình trởvềChâu Á, đặc biệt là
Đông Á, Đông Nam Á (ASEAN) trong đó có Việt Nam. Thứba, các dựán đầu
tưcủa Nhật Bản tại Việt Nam trong thời gian qua được đánh giá là thành công,
nếu xét vềphương diện vốn đầu tưthực hiện và tính hiệu quảthì cho tới nay tại
Việt Nam chưa có nhà đầu tưnào vượtqua được Nhật Bản. Cuối cùng, mối
quan hệhợp tác hữu nghịtrong gần 30 năm qua là cơsởvững chắc đểphát triển
mối quan hệkinh tếnói chung và quan hệ đầu tưViệt Nam-Nhật Bản nói riêng
trong tương lai.
Do tầm quan trọng của nguồn vốn JDI, Việt Nam cần có các giải pháp
hợp lý đểtăng cường thu hút nguồn vốn này. Để đưa ra được các giải pháp hữu
hiệu thì trước hết chúng ta cần phải tìm hiểu xem mục đích của Nhật Bản khi
tham gia vào đầu tưquốc tếlà gì? Xu hướng vận động của dòng JDI trong thời
gian qua ra sao? Các ngành nào Nhật Bản có thếmạnh và đẩy mạnh đầu tưra
nước ngoài? Chiến lược của các nhà đầu tưNhật Bản trong thời gian tới nhưthế
nào? Trên cơsởtrảlời các câu hỏi này thì chúng ta sẽ định hướng quy hoạch
chiến lược thu hút đầu tư đểkêu gọi đầu tưcủa Nhật Bản ra sao? Những giải
pháp nào nhằm củng cốniềm tin của các nhà đầu tưNhật Bản vào môi trường
đầu tưcủa Việt Nam? Đây cũng là lý do mà tôi lựa chọn đềtài “Tình hình đầu
tưtrực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản từnăm 1990 và một số giải pháp
nhằm tăng cường thu hút đầu tưcủa Nhật Bản vào Việt Nam “. Khi lựa
chọn đềtài này tôi nghĩrằng mình đăthực hiện được cảhai mục đích, vừa hiểu
được tính hình JDI vừa tìm hiểu được tình hình tiếp nhận đầu tưnhững lợi thế
cũng nhưnhững khiếm khuyết của môi trường đầu tư ởViệt Nam.
Tất nhiên có nhiều lĩnh vực khác có thểhay hơn đềtài mà tôi đã lựa
chọn nhưng đối với tôi, đây có lẽlà một công việc tâm đắc nhất mà tôi đã làm
trong thời sinh viên c ủa mình, bởi nó không chỉchứa đựng những trí thức mà tôi
đã dày công tìm kiếm và học hỏi mà nó còn là bản khoá luận tốt nghiệp đánh giá
kết quảcủa tôi trong suốt quá trình học tập.
Khi lựa chọn đềtài này tôi đã gặp được một sốthuận lợi bởi tôi đã có một
thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và sưu tầm tài liệu. Bên cạnh đó tôi cũng nhận
được sựgiúp đỡnhiệt tình của bạn bè trong việc thu thập tài liệu. Đặc biệt, tôi
đã nhận được sựquan tâm chỉbảo của cô giáo, Thạc sỹNguyễn ThịViệt Hoa
cũng nhưcác thầy cô giáo trong khoa Kinh tếNgoại thương.Tuy nhiên, khó
khăn lớn nhất đối với tôi là những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu vềJDI trong
những năm gần đây còn hạn chế. Hơn nữa, trong việc thu thập sốliệu mới, cập
nhật tôi c ũng gặp rất nhiều khó khăn.
Bởi vậy, với khảnăng còn hạn hẹp tôi không giám khẳng định mình sẽ
đưa ra được một chuyên luận hoàn chỉnh vềtình hình JDI và một sốgiải pháp
nhằ m tăng cường thu hút đầu tưcủa Nhật Bản vào Việt Nam. Trong quá trình
hoàn thành bài khóa luận này, chắc chắn tôi không tránh khỏi sai sót. Tuy nhiên,
với khảnăng có thểtôi đăcốgắng đểhoàn thành tốt bài khoá luận. Ngoài lời nói
đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài khoá luận gồm ba chương chính:
Chương 1:Lý luận chung về đầu tưtrực tiếp nước ngoài.
Chương 2:Tình hình đầu tưtrực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản từnăm 1990
99 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2110 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản từ năm 1990 và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
-----------------------------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHẬT
BẢN TỪ NĂM 1990 VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG
CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn : Thạc sỹ Nguyễn Thị Việt Hoa
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thanh Hà
Lớp : A3 K37
Hà Nội-12/2002
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, nhà trường, các
thầy cô giáo và bạn bè-những người đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập dưới mái trường Đại học
Ngoại Thương. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Việt Hoa, người đã
chỉ bảo giúp đỡ tận tình để em hoàn thành bài khoá luận
này.
Hà Nội 12/2002
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hà
MỤC LỤC
Lời mở đầu ...................................................................................................1
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...............3
1. Khái niệm và đặc điểm của FDI..................................................................3
1.1 Khái niệm FDI.............................................................................................3
1.2 Đặc điểm của FDI......................................................................................4
2. Vai trò của FDI............................................................................................5
2.1 Đối với nước chủ đầu tư.............................................................................5
2.2 Đối với nước tiếp nhận đầu tư ...................................................................6
3. Xu hướng vận động của dòng FDI trên thế giới hiện nay............................7
3.1 Dòng FDI ngày càng tăng và tập trung vào các nước phát triển................8
3.2 Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong dòng lưu chuyển FDI..................................................................11
3.3 Sáp nhập và mua lại trở thành hình thức chủ yếu trong đầu tư quốc tế .13.
3.4. Lĩnh vực đầu tư có sự thay đổi sâu sắc...................................................16
Chương II: Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản
từ năm 1990 đến nay..................................................................................18
1 ĐÁNH GIÁ VỀ LỢI THẾ VÀ BẤT LỢI THẾ CỦA NHẬT BẢN
KHI THAM GIA VÀO HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC
TẾ.......................................................................................18
1.1 Lợi thế......................................................................................................18
1.1.1 Tiềm lực tài chính hùng mạnh...................................................18
1.1.2 Khoa học công nghệ hiện đại.....................................................19
1.1.3 Kinh nghiệm quản lý tiên tiến và độc đáo..................................20
1.2. Bất lợi thế................................................................................................20
1.2.1 Một đất nước nghèo tài nguyên thiên nhiên...............................20
1.2.2 Vai trò của Nhật Bản trên trường quốc tế còn hạn chế...............21
2. Chiến lược đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản từ năm 1990
đến nay.........................................................................................................22
3. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của nhật Bản từ năm 1990 đến
nay.................................................................................................................24
3.1 Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư...........................................................24
3.2 Địa bàn đầu tư.........................................................................................26
3.2.1 Bắc Mỹ và EU- Địa bàn đầu tư chủ yếu.....................................26
3.2.2 Châu Á- Địa bàn đầu tư ngày càng quan trọng..........................30
3.3 Lĩnh vực đầu tư........................................................................................32
3.3.1 Đầu tư vào lĩnh vực chế tạo có xu hướng giảm so với đầu tư vào .
lĩnh vực phi chế tạo..............................................................................32
3.3.2 Tập trung vào đầu tư vào ngành phi chế tạo ở Bắc Mỹ và EU...35
3.3.3 Ưu tiên vào ngành chế tạo ở Châu Á ........................................36
3.4 Hình thức đầu tư......................................................................................38
3.4.1 Mua lại và sáp nhập....................................................................39
3.4.2 Cho vay dài hạn..........................................................................41
3.4.3 Thành lập các nhà máy mới.......................................................42
4. Đánh giá về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản từ
năm 1990 đến nay.........................................................................................44
4.1. Những thành tựu đạt được......................................................................44
4.1.1 Hoạt động JDI đã góp phần thực hiện thành công chính sách
đối ngoại của Nhật Bản.......................................................................44
4.1.2 Cơ hội kinh doanh của các công ty Nhật Bản ngày càng được
mở rộng...............................................................................................46
4.1.3 Thế cân bằng trong quan hệ kinh tế giữa Nhật Bản với Mỹ và EU
được tạo lập...................................................................................................49
4.2. Một số hạn chế tồn tại và nguyên nhân..................................................52
4.2.1. Một số hạn chế tồn tại...............................................................52
4.1.2 Nguyên nhân..............................................................................57
Chương III: JDI ở Việt Nam và một số giải pháp để Việt Nam tăng cường
thu hút đầu tư của Nhật Bản...........................................................62
1. Sơ lược về tình hình đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam từ
1988 đến nay................................................................................................62
1.1 Khái quát về tiến trình đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
từ năm 1988 đến nay....................................................................................63
1.2 Quy mô dự án đầu tư...............................................................................64
1.3 Cơ cấu lĩnh vực đầu tư.............................................................................65
1.4 Hiệu quả của những dự án JDI ở Việt Nam.............................................66
1.5 Một số hạn chế tồn tại.............................................................................68
2. XU HƯỚNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ
21.................................................................................................69
2.1. Duy trì thị trường đầu tư truyền thống, tăng cường khai thác mở
rộng thị trường mới........................................................................................69
2.2. Tiếp tục khai thác lĩnh vực đầu tư thế mạnh đồng thời khai thác
đầu tư các ngành mới.....................................................................................74
3. Chiến lược thu hút FDI của Việt Nam ......................................................75
4. Một số giải pháp để Việt Nam tăng cường thu hút đầu tư của
Nhật Bản .......................................................................................................76
4.1. Xóa đi tâm lý lo ngại của các nhà đầu tư Nhật Bản về môi trường
đầu tư Việt Nam ...........................................................................................77
4.2. Phát huy lợi thế so sánh của Việt Nam so với các nước trong khu vực..80
4.3. Tăng cường hợp tác với Nhật Bản trong lĩnh vực đầu tư........................82
Kết luận........................................................................................................85
Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................87
Phụ lục
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm qua đã có
những bước tiến đáng kể do sự lạc quan của các nhà đầu tư nước ngoài về những
thành công của Việt Nam trong tiến trình đổi mới và những nỗ lực của Việt Nam
trong việc cải thiện môi trường đầu tư trở nên thuận lợi và hấp dẫn hơn. Nhiều
đối tác đầu tư đã đến với Việt Nam và một trong những đối tác đầu tư quan
trọng nhất là Nhật Bản. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của Nhật Bản (JDI) có tầm
quan trọng đối với Việt Nam bởi nhiều lẽ. Thứ nhất, Nhật Bản là quốc gia phát
triển nhất nhì thế giới với tiềm lực tài chính hùng hậu, công nghệ hiện đại,
những thứ mà Việt Nam còn yếu, còn thiếu và cần phải tranh thủ. Thứ hai, Nhật
Bản đang hướng mạnh chính sách đối ngoại của mình trở về Châu Á, đặc biệt là
Đông Á, Đông Nam Á (ASEAN) trong đó có Việt Nam. Thứ ba, các dự án đầu
tư của Nhật Bản tại Việt Nam trong thời gian qua được đánh giá là thành công,
nếu xét về phương diện vốn đầu tư thực hiện và tính hiệu quả thì cho tới nay tại
Việt Nam chưa có nhà đầu tư nào vượt qua được Nhật Bản. Cuối cùng, mối
quan hệ hợp tác hữu nghị trong gần 30 năm qua là cơ sở vững chắc để phát triển
mối quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ đầu tư Việt Nam-Nhật Bản nói riêng
trong tương lai.
Do tầm quan trọng của nguồn vốn JDI, Việt Nam cần có các giải pháp
hợp lý để tăng cường thu hút nguồn vốn này. Để đưa ra được các giải pháp hữu
hiệu thì trước hết chúng ta cần phải tìm hiểu xem mục đích của Nhật Bản khi
tham gia vào đầu tư quốc tế là gì? Xu hướng vận động của dòng JDI trong thời
gian qua ra sao? Các ngành nào Nhật Bản có thế mạnh và đẩy mạnh đầu tư ra
nước ngoài? Chiến lược của các nhà đầu tư Nhật Bản trong thời gian tới như thế
nào? Trên cơ sở trả lời các câu hỏi này thì chúng ta sẽ định hướng quy hoạch
chiến lược thu hút đầu tư để kêu gọi đầu tư của Nhật Bản ra sao? Những giải
pháp nào nhằm củng cố niềm tin của các nhà đầu tư Nhật Bản vào môi trường
đầu tư của Việt Nam? Đây cũng là lý do mà tôi lựa chọn đề tài “Tình hình đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản từ năm 1990 và một số giải pháp
nhằm tăng cường thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam “. Khi lựa
chọn đề tài này tôi nghĩ rằng mình đă thực hiện được cả hai mục đích, vừa hiểu
được tính hình JDI vừa tìm hiểu được tình hình tiếp nhận đầu tư những lợi thế
cũng như những khiếm khuyết của môi trường đầu tư ở Việt Nam.
Tất nhiên có nhiều lĩnh vực khác có thể hay hơn đề tài mà tôi đã lựa
chọn nhưng đối với tôi, đây có lẽ là một công việc tâm đắc nhất mà tôi đã làm
trong thời sinh viên của mình, bởi nó không chỉ chứa đựng những trí thức mà tôi
đã dày công tìm kiếm và học hỏi mà nó còn là bản khoá luận tốt nghiệp đánh giá
kết quả của tôi trong suốt quá trình học tập.
Khi lựa chọn đề tài này tôi đã gặp được một số thuận lợi bởi tôi đã có một
thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và sưu tầm tài liệu. Bên cạnh đó tôi cũng nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè trong việc thu thập tài liệu. Đặc biệt, tôi
đã nhận được sự quan tâm chỉ bảo của cô giáo, Thạc sỹ Nguyễn Thị Việt Hoa
cũng như các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Ngoại thương. Tuy nhiên, khó
khăn lớn nhất đối với tôi là những tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về JDI trong
những năm gần đây còn hạn chế. Hơn nữa, trong việc thu thập số liệu mới, cập
nhật tôi cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Bởi vậy, với khả năng còn hạn hẹp tôi không giám khẳng định mình sẽ
đưa ra được một chuyên luận hoàn chỉnh về tình hình JDI và một số giải pháp
nhằm tăng cường thu hút đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam. Trong quá trình
hoàn thành bài khóa luận này, chắc chắn tôi không tránh khỏi sai sót. Tuy nhiên,
với khả năng có thể tôi đă cố gắng để hoàn thành tốt bài khoá luận. Ngoài lời nói
đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài khoá luận gồm ba chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản từ năm 1990
CHƯƠNG 3: JDI VÀO VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ
VIỆT NAM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA NHẬT
BẢN
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI)
1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
1.1 Khái niệm
Đầu tư nói chung là quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục
vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản, hiện tượng "tư bản thừa" đã làm cho đầu tư vượt ra khỏi biên giới quốc gia
và mang tính chất quốc tế. Hoạt động đầu tư quốc tế ngày càng phát triển mạnh
mẽ, hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên kết
kinh tế toàn cầu hiện nay. Một trong các hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu nhất
hiện nay là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Theo Tổ chức thuơng mại và phát triển của Liên hợp Quốc (UNCTAD),
FDI được định nghĩa là một hoạt động đầu tư liên quan đến một mối quan hệ
dài hạn và phản ánh lợi ích lâu dài và quyền kiểm soát đối với tài sản ở nước sở
tại của doanh nghiệp mà chủ đầu tư nước ngoài đã bỏ vốn đầu tư. Định nghĩa
này khẳng định FDI là hoạt động có tính chất dài hạn, diễn ra trong một khoảng
thời gian nhất định, nó khác với hoạt động xuất khẩu hàng hoá hay mua bán cổ
phiếu quốc tế.
THEO CÁCH HIỂU THÔNG THƯỜNG CỦA NGƯỜI
NHẬT BẢN THÌ FDI LÀ ĐẦU TƯ VỐN VÀO HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH Ở NƯỚC NGOÀI NHẰM THU LỢI
NHUẬN. TRONG BỘ LUẬT KIỂM SOÁT NGOẠI HỐI VÀ
NGOẠI THƯƠNG NHẬT BẢN 10/1980, FDI ĐƯỢC ĐỊNH
NGHĨA "LÀ VIỆC NẮM LẤY BẤT KỲ CỔ PHIẾU DO TỔ CHỨC
PHÁP NHÂN THEO LUẬT PHÁP NƯỚC NGOÀI PHÁT HÀNH
HOẶC BẤT KỲ MỘT KHOẢN TIỀN CHO VAY TỚI MỘT TỔ
CHỨC PHÁP NHÂN NHƯ VẬY NHẰM THIẾT LẬP MỐI QUAN
HỆ KINH TẾ LÂU DÀI HOẶC BẤT KỲ KHOẢN TRẢ VỐN NÀO
ĐỂ THÀNH LẬP, MỞ RỘNG MỘT CHI NHÁNH, NHÀ MÁY
HAY MỘT DOANH NGHIỆP KHÁC Ở NƯỚC NGOÀI BỞI MỘT
NGƯỜI BẢN XỨ". NHƯ VẬY CHỦ ĐẦU TƯ CÓ THỂ LÀ CỔ
ĐÔNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯỢC THÀNH LẬP HOẶC
CŨNG CÓ THỂ LÀ TRÁI CHỦ CỦA DOANH NGHIỆP ĐÓ
NHƯNG VỚI ĐIỀU KIỆN LÀ CHO VAY DÀI HẠN. FDI CÓ
NGHĨA LÀ ĐẦU TƯ NHẰM CÓ ĐƯỢC QUYỀN LỢI THỰC
SỰ VÀ LỢI ÍCH LÂU DÀI TRONG VIỆC QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP Ở NƯỚC CHỦ NHÀ.
Điều 2, khoản 1 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996 quy định
"Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành đầu tư theo quy định của
Luật này". Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, pháp nhân nước ngoài. Vốn trong
hoạt động FDI không chỉ là tiền mà còn là các tài sản khác như máy móc nguyên
vật liệu, công nghệ, bí quyết, ... Mặc dù hoạt động FDI có yếu tố nước ngoài
nhưng vẫn phải tuân thủ theo các quy định của Luật Đầu tư nước ngoài Việt
Nam nói riêng và pháp luật Việt Nam nói chung, FDI là một bộ phận của nền
kinh tế quốc dân.
NHƯ VẬY, FDI LÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CHỦ
YẾU MÀ CHỦ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ TOÀN BỘ HAY
PHẦN ĐỦ LỚN VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÁC DỰ ÁN NHẰM DÀNH
QUYỀN ĐIỀU HÀNH HOẶC THAM GIA ĐIỀU HÀNH CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HOẶC KINH DOANH DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI.
1.2 Đặc điểm của FDI
FDI có những đặc điểm khác biệt để phân biệt với các hình thức đầu tư
khác. Các đặc điểm đó là:
Thứ nhất, FDI là vốn đầu tư do chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và tự chịu
trách nhiệm về lỗ lãi. Do đó, hình thức đầu tư này mang lại hiệu quả kinh tế cao,
không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế, ít bị lệ thuộc vào điều kiện chính
trị. Lợi nhuận mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của đối
tượng mà họ bỏ vốn ra đầu tư, do đó, FDI có tính khả thi cao vì các chủ đầu tư
theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và hoàn vốn.
Thứ hai, chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn pháp định hoặc
điều lệ tối thiểu tuỳ theo quy định của luật pháp mỗi nước để tham gia kiểm soát
doanh nghiệp. Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam 1996 quy định bên nước
ngoài phải góp tối thiểu là 30% vốn pháp định của dự án. Tỷ lệ đóng góp của
mỗi bên trong vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đồng
thời cùng là cơ sở để phân chia lợi nhuận và rủi ro.
Thứ ba, thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được
công nghệ, kỹ nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý, ... là những mục tiêu
mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được. Do đó, thông qua hình
thức này nước tiếp nhận đầu tư có thể kết hợp tối ưu các nguồn lực trong và
ngoài nước cũng như các nguồn lực tiên tiến từ bên ngoài.
2. Vai trò của FDI
DÒNG LƯU CHUYỂN FDI CỦA THẾ GIỚI KHÔNG
NGỪNG GIA TĂNG VÀ TRỞ THÀNH MỘT HÌNH THỨC ĐẦU
TƯ QUỐC TẾ CHIẾM ƯU THẾ NHẤT. MỘT TRONG NHỮNG
NHÂN TỐ THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA FDI CHÍNH LÀ
VAI TRÒ TO LỚN CỦA FDI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ
GIỚI NÓI CHUNG CŨNG NHƯ CÁC NƯỚC CHỦ ĐẦU TƯ VÀ
NƯỚC TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ.
2.1 Đối với nước chủ đầu tư
FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường bành trướng
sức mạnh kinh tế và vai trò ảnh hưởng trên thế giới. Hiện nay cùng với xu thế
toàn cầu hoá thì chủ nghĩa bảo hộ cũng tiếp tục trỗi dậy. Việc xây dựng các nhà
máy sản xuất chế tạo hoặc lắp ráp ở nước sở tại sẽ mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm phụ tùng của công ty mẹ ở nước ngoài đồng thời còn là biện pháp
thâm nhập thị trường hữu hiệu tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các
nước. Một trong những lý do mà Trung Quốc thường thu hút đến 50% FDI đổ
vào các nước đang phát triển trong những năm gần đây chính là thị trường 1,2 tỷ
dân của họ.
FDI giúp các công ty nước ngoài giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian
thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao. Sự phát triển không đồng đều về trình
độ phát triển sản xuất tạo ra chênh lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố đầu vào
của sản xuất. Do đó FDI cho phép lợi dụng chênh lệch này để giảm chi phí sản
xuất, tăng lợi nhuận ...
FDI giúp các chủ đầu tư tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn
định. Một trong các động cơ đầu tư ra nước ngoài là định hướng nguồn nguyên
liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn tài
nguyên của các nước đang phát triển dồi dào nhưng do thiếu vốn và công nghệ
nên không thể khai thác được. Do đó, đầu tư vào các lĩnh vực này sẽ thu được
nguyên liệu thô với giá rẻ và lợi nhuận cao.
FDI GIÚP CÁC CHỦ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐỔI MỚI
CƠ CẤU SẢN XUẤT, ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH: CÁC NHÀ ĐẦU TƯ
THƯỜNG CHUYỂN NHỮNG MÁY MÓC CÔNG NGHỆ ĐÃ
LẠC HẬU SO VỚI TRÌNH ĐỘ CHUNG CỦA THẾ GIỚI ĐỂ
ĐẦU TƯ SANG NƯỚC KHÁC. ĐIỀU NÀY GIÚP CÁC CHỦ
ĐẦU TƯ BÁN ĐƯỢC MÁY MÓC CŨ NHẰM ĐỔI MỚI THIẾT
BỊ CÔNG NGHỆ, KÉO DÀI CHU KỲ SỐNG SẢN PHẨM Ở THỊ
TRƯỜNG MỚI VÀ DI CHUYỂN MÁY MÓC GÂY Ô NHIỄM
RA NƯỚC NGOÀI.
2.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư
Các nước công nghiệp phát triển là những nước xuất khẩu FDI lớn nhất
đồng thời là nước tiếp nhận FDI lớn nhất tạo nên luồng đầu tư hai chiều giữa các
quốc gia trong đó các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò chủ chốt. Nguồn vốn
FDI có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các nước này và chiến lược
phát triển của TNCs như tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế,
tăng nguồn thu cho chính phủ, giải quyết thất nghiệp, kiềm chế lạm phát.
Bảng1: Đóng góp của FDI vào nền kinh tế Việt Nam:
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu (Triệu USD) 2063 2743 3815 3910 4600 6167 7400
Xuất khẩu (Triệu USD) 336 788 1790 1982 2547 3300 3560
Tỷ trọng GDP (%) 6,30 7,39 9,07 10,03 12,24 13,25 13,5
Tốc độ tăng công nghiệp (%) 8,8 21,7 23,2 24,4 20,0 23,1 12,1
Tỷ trọng trong công nghiệp (%) 25,1 26,7 28,9 32,0 34,7 36,0 35,4
Nộp ngân sách (Triệu USD) 195 263 315 317 271 260 -
Lao động trực tiếp (ngìn người) - 220 250 270 296 327 380
Nguồn: Thống kê c