Khôi phục dữ liệu đã xóa bằng công cụ có sẵn trong Windows 7

Bạn có thể thấy có 1 version của folder Sample Files đã được lưu. Click đúp vào tên folder ( hoặc nút Open) bạn có thể thấy file word khi chưa bị đổi tên và file Excel đã bị xóa.

pdf10 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khôi phục dữ liệu đã xóa bằng công cụ có sẵn trong Windows 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuột phải vào khu vực bất kỳ (miễn là không phải vào tên file) rồi chọn Properties -> Previous Versions: Bạn có thể thấy có 1 version của folder Sample Files đã được lưu. Click đúp vào tên folder ( hoặc nút Open) bạn có thể thấy file word khi chưa bị đổi tên và file Excel đã bị xóa. Trong folder chứa cả 3 file khi chưa chỉnh sửa. Đến đây việc cần làm đơn giản là copy và Paste file bạn muốn phục hồi hoặc Copy, Restore cả folder tương tự như làm với 1 file. Phục hồi 1 thư mục Nếu bạn vô tình xóa cả thư mục thì sao ? Rất đơn giản bạn chỉ cần tìm đến thư mục cấp cao hơn (thư mục cha) chứa thư mục đã bị xóa và sử dụng Previous Versions. Đây là thư mục Sample Files ban nãy, ta sẽ xóa thư mục này. Sample Files đã bị xóa. Sau đó tìm đến thư mục Desktop trong Explorer. Rồi chọn Restore previous versions. Có thể thấy 1 loạt version của thư mục Desktop đã được lưu. Ta chọn version gần nhất. Thư mục Sample Files mà khi này ta đã xóa đã được tìm thấy, việc khôi phục cũng được thực hiện tương tự như đối với các file. Trên đây chỉ là một ví dụ rất đơn giản nhằm thể hiện sự hữu ích của tính năng Previous Versions. Bạn có thể sử dụng nó để phục hồi hầu hết các loại file chứ không riêng gì file văn bản ở nhiều thư mục khác nhau với phương pháp như đã trình bày. Thiết lập Previous Versions Previous Versions là 1 phần của chức năng khôi phục hệ thống (System Restore). Bất cứ khi nào 1 điểm phục hồi được tạo ra (Restore Point) thì các file khi đó sẽ được lưu lại dưới dạng 1 version. Tuy nhiên máy tính có thể tự nhận biết được các file có sự thay đổi hay không để tiến hành lưu, còn các file khác không có sự thay đổi sẽ không bị ảnh hưởng. Để bật chức năng Previous Versions bạn vào Start -> Control Panel -> System Protection: Trong mục System protection bạn chọn ổ đĩa muốn thiết lập Previous Versions. Rồi nhấn Configure, 1 bảng chứa các tùy chọn sẽ xuất hiện. Nếu bạn muốn phục hồi cả các setting của hệ thống thì chọn như hình trên, nếu chỉ muốn lưu trữ các version của file không thôi thì chọn ở dưới. Lựa chọn thứ 3 là tắt tính năng System Protection. Phía dưới là 1 thanh trượt để bạn chỉnh mức dung lượng tối đa của ổ cứng dành ra cho việc lưu trữ các Previous Versions. Mức này càng nhiều thì bạn có thể lưu nhiều version của file hơn đồng nghĩa với việc lấy lại được các file càng cũ hơn. Tuy nhiên nếu để quá nhiều thì khả năng lưu trữ các file mới cũng giảm nên bạn cần cân nhắc về dung lượng này sao cho hợp lý. Tạo các Restore Point Để thiết lập 1 Restore Point, ta vào lại mục System Protection ở trên và click Create. Sau đó đặt tên cho Restore Point và click Create 1 lần nữa. Restore Point sẽ được tạo ra với ngày và thời gian hiện tại. So sánh giữa Previous Versions và Backup Như bạn có thể thấy, Previous Versions là 1 tính năng khá hữu ích trong việc phục hồi dữ liệu. Tuy nhiên nó không thể thay thế được các biện pháp Backup thông thường, lý do là bởi nếu có sự cố về ổ cứng thì chức năng này hoàn toàn vô dụng. Đổi lại Previous Versions cũng có một số ưu điểm sau: - Khả năng xem và phục hồi dữ liệu bị xóa hoặc ghi đè lên với vài thao tác đơn giản. - Có thể chọn lựa giữa nhiều version của file tại nhiều thời điểm khác nhau để khôi phục. - Là tiện ích có sẵn, không cần mất công tiến hành sao lưu dữ liệu. Với những ưu điểm như vậy, Previous Versions là 1 lựa chọn không tồi giúp bạn bảo vệ dữ liệu của mình. Kết hợp tính năng này cùng với việc backup dữ liệu thường xuyên bạn sẽ không phải lo lắng về khả năng mất dữ liệu nữa.
Tài liệu liên quan