Tóm tắt. Giao tiếp là phương thức tồn tại của con người, là điều kiện tất yếu để hình thành
nhân cách. Để giao tiếp có hiệu quả, con người cần phải có các kĩ năng giao tiếp cơ bản
như: Kĩ năng tự chủ cảm xúc và hành vi; kĩ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc; kĩ
năng nghe và biết lắng nghe. Đối với học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) nói chung, học
sinh trung học cơ sở (THCS) người dân tộc Tày nói riêng, do ảnh hưởng của điều kiện
sống, môi trường giao tiếp, phong tục tập quán., những kĩ năng giao tiếp nêu trên ở các
em có những hạn chế nhất định. Việc nghiên cứu thực trạng những kĩ năng giao tiếp này ở
học sinh THCS người dân tộc Tày có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo căn cứ thực tiễn để
các nhà giáo dục lựa chọn biện pháp tác động phù hợp giúp các em rèn luyện kĩ năng giao
tiếp.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kĩ năng giao tiếp của học sinh trung học cơ sở người dân tộc Tày, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0067
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 6, pp. 178-184
This paper is available online at
KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ NGƯỜI DÂN TỘC TÀY
Phùng Thị Hằng, Bùi Thị Phượng
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Tóm tắt. Giao tiếp là phương thức tồn tại của con người, là điều kiện tất yếu để hình thành
nhân cách. Để giao tiếp có hiệu quả, con người cần phải có các kĩ năng giao tiếp cơ bản
như: Kĩ năng tự chủ cảm xúc và hành vi; kĩ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc; kĩ
năng nghe và biết lắng nghe... Đối với học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) nói chung, học
sinh trung học cơ sở (THCS) người dân tộc Tày nói riêng, do ảnh hưởng của điều kiện
sống, môi trường giao tiếp, phong tục tập quán..., những kĩ năng giao tiếp nêu trên ở các
em có những hạn chế nhất định. Việc nghiên cứu thực trạng những kĩ năng giao tiếp này ở
học sinh THCS người dân tộc Tày có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo căn cứ thực tiễn để
các nhà giáo dục lựa chọn biện pháp tác động phù hợp giúp các em rèn luyện kĩ năng giao
tiếp.
Từ khóa: Kĩ năng giao tiếp, học sinh trung học cơ sở, dân tộc Tày.
1. Mở đầu
Giao tiếp là phương thức tồn tại của con người, là điều kiện tất yếu để hình thành nhân cách.
Giao tiếp đan quyện vào các hoạt động của con người như lao động, học tập, vui chơi ..., đồng thời
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhận thức, thái độ, hành vi và các mối quan hệ giữa con người với con
người trong xã hội. Vấn đề đặt ra là muốn giao tiếp có hiệu quả, con người cần phải có kĩ năng
giao tiếp. Đó là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ, ngôn ngữ được cá nhân phối hợp hài hòa,
hợp lí nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu của quá trình giao tiếp.
Đối với học sinh DTTS nói chung, học sinh THCS là người dân tộc Tày nói riêng, do ảnh
hưởng của điều kiện sống, môi trường giao tiếp (phạm vi, đối tượng giao tiếp hạn hẹp, chủ yếu là
các thành viên trong gia đình, bạn bè, hàng xóm trong làng bản ...); do ảnh hưởng của phong tục
tập quán, của tiếng mẹ đẻ (tiếng dân tộc)..., kĩ năng giao tiếp của các em có những hạn chế nhất
định. Vì thế, nghiên cứu, phát hiện thực trạng về kĩ năng giao tiếp của học sinh THCS người dân
tộc Tày có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo căn cứ thực tiễn để các nhà giáo dục lựa chọn biện
pháp tác động phù hợp giúp các em rèn luyện về kĩ năng giao tiếp.
Trong lĩnh vực Tâm lí học, có thể kể tới một số tác giả với những công trình nghiên cứu đã
đề cập đến kĩ năng giao tiếp. Chẳng hạn, tác giả Ngô Công Hoàn và Hoàng Anh đề cập đến vấn đề
rèn luyện kĩ năng giao tiếp sư phạm cho sinh viên các trường sư phạm [1]; tác giả Lưu Thu Thủy
nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp
4, lớp 5 trường Tiểu học [4]; tác giả Phùng Thị Hằng nghiên cứu một số đặc điểm giao tiếp của
Ngày nhận bài: 05/02/2015. Ngày nhận đăng:21/05/2015.
Liên hệ: Phùng Thị Hằng, e-mail: hangdhsptn62@gmail.com.
178
Kĩ năng giao tiếp của học sinh trung học cơ sở người dân tộc Tày
học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú thông qua nhu cầu giao tiếp, nội dung giao tiếp, phạm vi
giao tiếp, đối tượng giao tiếp và cách sử dụng phương tiện giao tiếp của các em [2]... Nhìn chung,
những công trình nghiên cứu nêu trên đã có những tác động nhất định đối với việc rèn luyện kĩ
năng giao tiếp cho học sinh, cả về phương diện lí luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn
còn thiếu những công trình nghiên cứu đề cập đến kĩ năng giao tiếp của học sinh DTTS nói chung,
học sinh THCS người dân tộc Tày nói riêng một cách có hệ thống. Chúng tôi nhận thấy, đây là vấn
đề cần được nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: 160 học sinh THCS người dân tộc Tày thuộc các tỉnh Bắc Kạn và Thái
Nguyên.
- Nội dung khảo sát: Để tìm hiểu kĩ năng giao tiếp của học sinh THCS người dân tộc Tày,
chúng tôi tiến hành khảo sát sự tự đánh giá của các em về các kĩ năng giao tiếp cơ bản như kĩ năng
tự chủ cảm xúc và hành vi; kĩ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc; kĩ năng nghe và biết lắng
nghe theo 3 mức độ biểu hiện của kĩ năng: Thường xuyên (3đ), đôi khi (2đ), không bao giờ (1đ).
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp quan sát, phương pháp đàm thoại, phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp xây dựng các bài tập tình huống giao tiếp giả định và tình
huống giao tiếp thực...
2.2. Kết quả khảo sát về kĩ năng giao tiếp của học sinh THCS người dân tộc Tày
Chúng tôi tiến hành khảo sát sự tự đánh giá của học sinh thông qua việc yêu cầu học sinh
trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra và giải quyết các bài tập tình huống về giao tiếp; đồng thời
tổ chức cho học sinh trải nghiệm môi trường giao tiếp thực tiễn với hình thức “ Tiết sinh hoạt lớp
vui vẻ” bao gồm các nội dung: Kiểm điểm tình hình trong tuần; thảo luận về phương hướng hoạt
động cho tuần tiếp theo; trao đổi, trình bày về ước mơ, tình bạn, tình cảm gia đình ... Kết quả thu
được như sau:
2.2.1. Kĩ năng tự chủ cảm xúc và hành vi của học sinh THCS người dân tộc Tày
Kết quả khảo sát được thể hiện ở Bảng 1a. và Bảng 1b.:
Bảng 1a. Tự đánh giá của học sinh THCS người dân tộc Tày
về kĩ năng tự chủ cảm xúc và hành vi (qua phiếu điều tra)
STT Các biểu hiện Thái Nguyên Bắc Kạn Chung
1 Dễ dàng và tự nhiên khi tiếp xúc với những
người chưa quen biết
1,99 1,95 1,97
2 Giữ được bình tĩnh khi người khác có những
hành vi, lời nói xúc phạm đến bản thân
1,65 1,72 1,68
3
Không rụt rè, sợ sệt khi trình bày ý kiến của
bản thân trước tập thể 2,10 2,02 2,06
4
Khi nghe những câu chuyện dễ xúc động, luôn
tự kiềm chế được xúc cảm của bản thân 1,90 2,38 2,14
5
Không ngắt lời người khác khi họ đang trò
chuyện với mình
2,38 2,15 2,26
179
Phùng Thị Hằng, Bùi Thị Phượng
6
Khi các bạn khác tranh luận gay gắt, có thể
thảo luận một cách bình tĩnh
2,05 2,15 2,10
7 Khi tức giận không hành động bột phát 1,63 1,75 1,69
8 Tự tin khi trình bày ý kiến của bản thân trước
tập thể
2,03 2,00 2,01
Điểm trung bình của nhóm 1,97 2,01 1,99
Bảng 1b. Tự đánh giá của học sinh THCS người dân tộc Tày về kĩ năng tự chủ cảm xúc
và hành vi (qua việc thực hiện các bài tập tình huống về giao tiếp)
STT Các biểu hiện Thái Nguyên Bắc Kạn Chung
1
Bình tĩnh khi bất ngờ được mời đứng dậy phát
biểu
2,06 2,04 2,05
2
Đưa ra quyết định một cách nhanh chóng về
chủ đề mình lựa chọn
2,03 1,99 2,01
3 Tự tin khi trình bày 1,97 1,92 1,95
4 Bình tĩnh khi đang trình bày bị các bạn kháccắt ngang hoặc phản đối 1,93 1,90 1,91
5 Cử chỉ, tác phong đĩnh đạc khi trình bày 1,99 1,95 1,97
6 Chủ động nêu ra vấn đề thảo luận 1,93 1,94 1,91
7
Nhanh chóng lấy lại bình tĩnh khi có xúc cảm
lo lắng, bối rối 1,88 1,83 1,86
8 Điều chỉnh được cảm xúc theo nội dung câuchuyện 2,02 1,98 2,00
Điểm trung bình của nhóm 1,98 1,94 1,96
Nhận xét Bảng 1a. và Bảng 1b.:
- Bảng 1a. cho thấy, kĩ năng tự chủ cảm xúc và hành vi của học sinh THCS người dân tộc
Tày ở mức độ yếu (X= 1,99). Có sự khác nhau về giá trị trung bình giữa các biểu hiện khác nhau
của kĩ năng này ở học sinh. Học sinh THCS người dân tộc tày tự đánh giá mình còn yếu về kĩ năng
giao tiếp trong các trường hợp: “Tiếp xúc với những người chưa quen biết” (X= 1,94); “ Khi người
khác có những hành vi, lời nói xúc phạm đến bản thân” (X =1,68); hoặc “ khi tức giận” thường
có “ hành động bột phát” (X=1,69). Có thể giải thích điều này dựa vào đặc điểm tâm lí lứa tuổi
học sinh THCS và đặc điểm tâm lí của học sinh DTTS. Học sinh THCS là lứa tuổi “ chuyển tiếp”
từ trẻ em lên người lớn, ở lứa tuổi này các phẩm chất ý chí như tính tự chủ, tính tự kiềm chế chưa
ổn định, vì thế các em dễ có hành động bột phát khi tức giận, khó kiềm chế bản thân. Mặt khác,
đối với học sinh DTTS nói chung, các em thường có biểu hiện rụt rè, ngại giao tiếp, ngại bộc lộ
mình ...[3]. Tất cả những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến kĩ năng giao tiếp của các em.
- Bảng 1b. cho thấy, có sự thống nhất giữa tự đánh giá của học sinh thông qua việc giải
quyết các bài tập tình huống giao tiếp mô phỏng và trải nghiệm tình huống giao tiếp thực tiễn với
tự đánh giá của học sinh thông qua việc trả lời phiếu hỏi (X=1,96, kĩ năng giao tiếp ở mức độ
yếu). Học sinh THCS người dân tộc Tày tự đánh giá mình còn yếu ở các biểu hiện sau đây có liên
quan đến kĩ năng tự chủ cảm xúc và hành vi: “Tự tin khi trình bày ý kiến trước tập thể” (X=1,95);
“Bình tĩnh khi đang trình bày bị các bạn khác cắt ngang hoặc phản đối” (X=1,91); “Chủ động nêu
ra vấn đề thảo luận” trong tập thể để nắm bắt nội dung thông tin đầy đủ hơn (X=1,93)... Những
180
Kĩ năng giao tiếp của học sinh trung học cơ sở người dân tộc Tày
điều nêu trên cho thấy, trong các tình huống giao tiếp mới lạ, đặc biệt là những tình huống giao
tiếp không thuận lợi, ở học sinh THCS người dân tộc Tày rất dễ nảy sinh các xúc cảm tiêu cực như
bối rối, lo lắng, xấu hổ ... Điều này làm hạn chế kĩ năng giao tiếp ở các em.
2.2.2. Kĩ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc của học sinh THCS người dân tộc Tày
Kết quả khảo sát được thể hiện ở Bảng 2a. và Bảng 2b.:
Bảng 2a. Tự đánh giá của học sinh THCS người dân tộc Tày
về kĩ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc (qua phiếu điều tra)
STT Các biểu hiện Thái Nguyên Bắc Kạn Chung
1 Phát âm chính xác, không mất dấu 2,41 2,38 2,39
2
Có khả năng diễn đạt trôi chảy suy nghĩ của
mình trước người khác
2,13 2,10 2,11
3
Đảm bảo tính nhất quán của vấn đề trình bày
trước tập thể 2,38 2,35 2,36
4 Dùng lời nói giản dị để người nghe dễ hiểu 2,43 2,45 2,44
5 Giải thích vấn đề ngắn gọn, cụ thể 1,60 1,45 1,52
6 Khả năng thuyết trình tốt 1,55 1,34 1,45
7 Biết cách dẫn dắt vấn đề để thu hút người nghe 2,18 2,13 2,16
8 Thuyết phục được người khác theo ý kiến của
mình
1,64 1,37 1,51
Điểm trung bình của nhóm 2,04 1,94 1,99
Bảng 2b. Tự đánh giá của học sinh THCS người dân tộc Tày về kĩ năng diễn đạt
dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc (qua việc thực hiện các bài tập tình huống về giao tiếp)
STT Các biểu hiện Thái Nguyên Bắc Kạn Chung
1 Âm lượng, giọng nói, ngữ điệu phù hợp 2,04 2,02 2,03
2 Hành vi, cử chỉ phù hợp 2,07 2,06 2,06
3 Ngôn ngữ mạch lạc 2,01 1,99 2,00
4 Nội dung rõ ràng, lô gic 2,00 1,98 1,99
5 Biết cách lập luận 1,93 1,90 1,91
6 Quan tâm đến thái độ người nghe 2,03 2,02 2,02
7 Biết điều chỉnh nội dung câu chuyện 1,94 1,91 1,92
8 Biết cách thu hút người nghe 1,90 1,89 1,89
Điểm trung bình của nhóm 1,99 1,97 1,98
Nhận xét Bảng 2a. và Bảng 2b.:
- Bảng 2a. cho thấy, học sinh THCS người dân tộc Tày tự đánh giá kĩ năng diễn đạt dễ hiểu,
ngắn gọn, mạch lạc ở mức độ yếu (X=1,99). Trong các nội dung được khảo sát, nội dung “ Giải
thích vấn đề ngắn gọn, cụ thể” có X= 1,52; “ Khả năng thuyết trình tốt” có X=1,45; “ Thuyết
phục được người khác theo ý kiến của mình” có X=1,51. Kết quả này cho thấy, học sinh THCS
người dân tộc Tày còn hạn chế về kĩ năng thuyết trình; kĩ năng trình bày vấn đề ngắn gọn, cụ thể
181
Phùng Thị Hằng, Bùi Thị Phượng
và khả năng thuyết phục người khác theo ý kiến của bản thân. Có thể giải thích điều này dựa vào
đặc điểm ngôn ngữ của học sinh DTTS. Nhìn chung, đối với học sinh DTTS, trong đó có học sinh
THCS người dân tộc Tày, vốn từ tiếng Việt ở các em còn hạn chế, giao tiếp bằng tiếng Việt ở các
em chịu ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ [2]. Ngoài ra, chính sự hạn chế về khả năng tự điều chỉnh
các cảm xúc tiêu cực của bản thân trong những tình huống giao tiếp mới lạ cũng là nguyên nhân
dẫn đến khó khăn của học sinh trong giao tiếp. Qua quan sát và trao đổi với một số giáo viên, học
sinh ở các trường được khảo sát, chúng tôi được biết, học sinh ít có cơ hội được tập luyện với việc
thuyết trình trước tập thể; Nhà trường ít tổ chức các hoạt động nhằm rèn luyện kĩ năng giao tiếp
cho học sinh. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng các em hạn chế về kĩ năng giao tiếp,
đặc biệt, các em chưa biết cách thuyết phục người khác theo ý kiến của bản thân mình.
- Bảng 2b. cho thấy, tự đánh giá của học sinh THCS người dân tộc Tày đối với kĩ năng diễn
đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc thông qua việc giải quyết bài tập tình huống về giao tiếp có sự
thống nhất với kết quả khảo sát ở Bảng 2a. học sinh gặp khó khăn trong việc trình bày vấn đề sao
cho sao cho đảm bảo nội dung rõ ràng, logic (X=1,99); hoặc chưa biết cách lập luận, điều chỉnh
nội dung câu chuyện sao cho hấp dẫn, có tính thuyết phục, thu hút được người nghe X=1,91; 1,92
và 1,89). Thực trạng nêu trên cho thấy, sự hạn chế về kĩ năng diễn đạt ở học sinh có liên quan mật
thiết đến sự hạn chế về ngôn ngữ tiếng Việt và kĩ năng phân tích, tổng hợp vấn đề của các em.
2.2.3. Kĩ năng nghe và biết lắng nghe đối tượng giao tiếp của học sinh THCS người dân tộc
Tày
Kết quả khảo sát tự đánh giá của học sinh THCS người dân tộc Tày về kĩ năng nghe và biết
lắng nghe đối tượng giao tiếp được thể hiện ở Bảng 3a. và Bảng 3b..
Bảng 3a. Tự đánh giá của học sinh THCS người dân tộc Tày về kĩ năng nghe
và biết lắng nghe đối tượng giao tiếp (qua phiếu điều tra)
STT Các biểu hiện Thái Nguyên Bắc Kạn Chung
1 Biết thể hiện sự quan tâm khi nghe người khác
tâm sự, trò chuyện với mình
2,19 2,14 2,16
2 Gạt bỏ cảm xúc để lắng nghe một cách khách
quan 2,15 2,08 2,11
3 Không xen ngang, ngắt lời người khác 2,20 2,25 2,22
4 Không làm việc riêng khi trò chuyện với
người khác 2,23 2,17 2,20
5
Có thể nhắc lại vấn đề mà người khác vừa
trình bày
2,21 2,16 2,18
6
Hiểu nội dung trình bày của người khác một
cách đầy đủ, sâu sắc 1,98 1,95 1,96
7 Nhanh chóng nhận ra người khác nói chuyệnlạc chủ đề 2,39 2,28 2,33
8 Luôn tập trung chú ý khi nghe người khác nói
chuyện
2,43 2,40 2,41
Điểm trung bình của nhóm 2,22 2,17 2,19
182
Kĩ năng giao tiếp của học sinh trung học cơ sở người dân tộc Tày
Bảng 3b.Tự đánh giá của học sinh THCS người dân tộc Tày về kĩ năng nghe
và biết lắng nghe đối tượng giao tiếp (qua việc thực hiện các bài tập tình huống về giao tiếp)
STT Các biểu hiện Thái Nguyên Bắc Kạn Chung
1
Tập trung chú ý khi thày (cô) hoặc các bạn
đưa ra nhận xét với phần trình bày của mình
2,36 2,34 2,35
2
Không xen ngang lời nhận xét của thày (cô)
hoặc các bạn
2,41 2,39 2,40
3
Không làm việc riêng khi thày (cô) hoặc các
bạn nhận xét 2,19 2,22 2,20
4
Nêu ra câu hỏi đối với thày (cô) hoặc các bạn
để hiểu rõ hơn nội dung giao tiếp
1,92 1,89 1,90
5
Có thể nhắc lại chính xác những góp ý của
thày (cô) và các bạn về phần tình bày của mình 2,18 2,13 2,15
6
Gạt bỏ xúc cảm để lắng nghe một cách khách
quan
2,01 2,00 2,00
7
Hiểu nội dung trình bày của bạn khác một
cách đầy đủ, sâu sắc
1,98 1,92 1,95
8 Có thể đưa ra lời nhận xét cho phần trình bày
của bạn
2,03 2,01 2,02
Điểm trung bình của nhóm 2,13 2,11 2,12
Nhận xét Bảng 3a. và Bảng 3b.:
- Bảng 3a. và Bảng 3b. cho thấy, kĩ năng nghe và biết lắng nghe được học sinh THCS người
dân tộc Tày tự đánh giá ở mức độ trung bình (X=2,19 và X=2,12). Kết quả khảo sát ở 2 bảng này
nhìn chung có sự thống nhất.
Các nội dung khảo sát có điểm trung bình thấp bao gồm: “Hiểu nội dung trình bày của
người khác một cách đầy đủ, sâu sắc” (X=1,96 và X=1,95); “ Nêu ra câu hỏi đối với thầy (cô)
hoặc các bạn để hiểu rõ hơn nội dung giao tiếp” (X=1,90). Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy,
với sự hạn chế về vốn từ, về kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ tiếng Việt, học sinh THCS người dân tộc
Tày gặp khó khăn trong việc nắm bắt một cách đầy đủ, sâu sắc nội dung của quá trình giao tiếp.
Mặt khác, một trong những yêu cầu cơ bản đối với kĩ năng nghe và biết lắng nghe đó là chủ thể
giao tiếp cần phải có kĩ năng diễn đạt lại nội dung giao tiếp của đối tượng giao tiếp. Điều này có
liên quan đến việc nêu ra các câu hỏi nhằm khẳng định tính chính xác của những nội dung diễn
đạt lại. Học sinh THCS người dân tộc Tày tỏ ra hạn chế ở kĩ năng đặt câu hỏi trong quá trình giao
tiếp. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến hạn chế hiệu quả của việc lắng nghe ở các em.
- Có sự khác biệt đôi chút ở một số nội dung về kết quả tự đánh giá của học sinh thông qua
bảng hỏi so với kết quả tự đánh giá của học sinh thông qua việc giải quyết các bài tập tình huống
về giao tiếp. Nhìn chung, kết quả tự đánh giá thông qua bảng hỏi có xu hướng cao hơn đôi chút.
Chẳng hạn, nội dung “Biết cách thu hút người nghe” ở Bảng 3a. có X=2,16 trong khi ở Bảng 3b.
X=1,89 ... Có thể giải thích điều này như sau: Qua trải nghiệm thực tiễn, học sinh THCS người
dân tộc Tày sẽ tự đánh giá mình cụ thể hơn, chính xác hơn so với tự đánh giá qua phiếu điều tra.
- Nếu so sánh điểm trung bình dành cho sự tự đánh giá của học sinh THCS người dân tộc
Tày đối với 03 kĩ năng giao tiếp nêu trên thì thấy, kĩ năng nghe và biết lắng nghe được các em tự
đánh giá tốt hơn kĩ năng tự chủ cảm xúc và hành vi; kĩ năng diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc.
Thực trạng này cho thấy, trong giao tiếp, học sinh THCS người dân tộc Tày đã nắm được một số
183
Phùng Thị Hằng, Bùi Thị Phượng
yêu cầu cơ bản của kĩ năng giao tiếp, chẳng hạn: Tập trung chú ý để lắng nghe, quan tâm đến thái
độ của đối tượng giao tiếp, tôn trọng đối tượng giao tiếp ... Những điều này có liên quan trực tiếp
đến thái độ tích cực của học sinh trong giao tiếp, đến nhu cầu giao tiếp của các em. Tuy nhiên, ở
các em còn bộc lộ nhiều hạn chế về kĩ năng giao tiếp, chẳng hạn, hạn chế về kĩ thuật lắng nghe
(đặt câu hỏi để làm rõ nội dung giao tiếp...), hạn chế về kĩ năng diễn đạt, kĩ năng điều chỉnh cảm
xúc của bản thân trong giao tiếp ... Những hạn chế này cũng chính là nguyên nhân dẫn đến hạn
chế về khả năng giao tiếp nói chung của học sinh THCS người dân tộc Tày.
3. Kết luận
Kĩ năng giao tiếp của học sinh THCS người dân tộc Tày nhìn chung còn yếu. Các em có
nhiều hạn chế trong các biểu hiện của 3 kĩ năng: Kĩ năng tự chủ cảm xúc và hành vi; kĩ năng diễn
đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc; kĩ năng nghe và biết lắng nghe đối tượng giao tiếp. Có nguyên
nhân chủ quan và khách quan dẫn đến hạn chế về kĩ năng giao tiếp ở các em, trong đó đặc biệt
phải kể tới sự chi phối của những cảm xúc tiêu cực nảy sinh trong quá trình giao tiếp; nét tính cách
rụt rè, thiếu mạnh dạn, thiếu chủ động ở học sinh; sự hạn chế của học sinh về ngôn ngữ tiếng Việt.
Ngoài ra, sự hạn chế về môi trường, điều kiện giao tiếp cũng là nguyên nhân dẫn đến khó khăn
trong giao tiếp ở các em. Có thể khắc phục tình trạng nêu trên nếu nhà giáo dục biết cách tổ chức
các hoạt động học tập và giao tiếp một cách phù hợp, tạo môi trường thuận lợi để các em rèn luyện
kĩ năng giao tiếp trên cơ sở có tính đến những biểu hiện về kĩ năng giao tiếp và những nét tâm lí
đặc trưng của học sinh DTTS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Ngô Công Hoàn, Hoàng Anh, 2001. Giao tiếp sư phạm. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[2] Phùng Thị Hằng, 2006.Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú khu vực Đông Bắc Việt Nam. Báo cáo tổng kết Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số B2005-03-69.
[3] Phùng Thị Hằng, 2011. Nghiên cứu đặc điểm tâm lí của học sinh DTTS khu vực Đông Bắc
Việt Nam. Báo cáo tổng kết Đề tài NCKH cấp Bộ, mã số B2010-TN03-32TĐ.
[4] Lưu Thu Thủy, 1995. Quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi
cho học sinh các lớp 4, 5 trường Tiểu học. Luận án TS, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
ABSTRACT
The communication skills of students of the Tay ethnicity
Communication is the part of human existence and is requisite to personality formation. To
communicate effectively, people need to have basic communication skills such as emotional and
behavioral self-control, the ability to express oneself coherently and the ability to listen well. It is
the author’s belief that students of the various ethnicities in Vietnam in general, and Tay students in
particular, have limited communication skills due to their living conditions, physical environment,
habits and customs. This research which looked specifically at Tay students’ communication
skills can serve as a reference for educators who wish to help these students learn improved
communication skills.
Keywords: Communication skill, student, Tay ethnicity.
184