Kĩ năng Rational Data Architect: Truy cập và tích hợp siêu dữ liệu doanh nghiệp với Rational Data Architect

Tích hợp dữ liệu trong một doanh nghiệp từ các nguồn dữ liệu là một trong những yêu cầu phổ biến nhất đối với bất cứ một ứng dụng cơ sở dữ liệu nào. Người dùngcần truy cập tích hợp yêu cầu vào rất nhiều nguồn dữ liệu đa dạng ví dụ như tài sản dữ liệu truyền thống như bảng tính Excel và dữ liệu di sản, và vào các công nghệ mới nổi như là lưu trữ dữ liệu XML. IBM ® WebSphere® Information Integrator cung cấp một giao diện đơn nhất cho phép người dùng cuối và các nhà quản lí cơ sở dữ liệu truy cập ảo và dễ nhìn vào số lượng lớn các nguồn dữ liệu này.

pdf49 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kĩ năng Rational Data Architect: Truy cập và tích hợp siêu dữ liệu doanh nghiệp với Rational Data Architect, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kĩ năng Rational Data Architect, Phần 1: Truy cập và tích hợp siêu dữ liệu doanh nghiệp với Rational Data Architect Farnaz Erfan, Kỹ sư phần mềm, EMC Mary Roth, Kiến trúc sư Giải pháp CNTT, IBM 硅谷实验室 Tóm tắt: Tích hợp dữ liệu trong một doanh nghiệp từ các nguồn dữ liệu là một trong những yêu cầu phổ biến nhất đối với bất cứ một ứng dụng cơ sở dữ liệu nào. Người dùng cần truy cập tích hợp yêu cầu vào rất nhiều nguồn dữ liệu đa dạng ví dụ như tài sản dữ liệu truyền thống như bảng tính Excel và dữ liệu di sản, và vào các công nghệ mới nổi như là lưu trữ dữ liệu XML. IBM ® WebSphere® Information Integrator cung cấp một giao diện đơn nhất cho phép người dùng cuối và các nhà quản lí cơ sở dữ liệu truy cập ảo và dễ nhìn vào số lượng lớn các nguồn dữ liệu này. Rational Data Architect của IBM® làm việc với WebSphere Information Integrator (Bộ Tích hợp Thông tin Websphere) để đưa các kiến trúc dữ liệu và các nhà phát triển ứng dụng khả năng có thể phát hiện, mô hình hóa, trực quan hóa, lập quan hệ và phát triển các tài sản qua các nguồn dữ liệu phân phối đa dạng. Trong bài hướng dẫn này, các bạn hãy theo dõi một tình huống đơn giản để học cách Rational Data Architect có thể được sử dụng để cung cấp một công cụ thiết kế và mô hình nhằm tạo ra một khung nhìn ảo và thống nhất qua các nguồn dữ liệu không đồng nhất. Trước khi bắt đầu Giới thiệu Tình huống trong bài hướng dẫn này sử dụng các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ DB2 và Oracle. Bạn nên làm quen với các cơ sở dữ liệu quan hệ và các khái niệm mô hình hóa dữ liệu, bao gồm: Mô hình dữ liệu: Một cơ sở dữ liệu phải được trình bày dựa trên các khái niệm của các kiến trúc dữ liệu. Các kiến trúc dữ liệu bao gồm các đối tượng dữ liệu, các liên kết giữa các đối tượng dữ liệu, và các quy tắc để xác định các thao tác trên những đối tượng đó. Mô hình dữ liệu này tập trung vào dữ liệu nào đuợc yêu cầu và nó sẽ nên được tổ chức như thế nào, hơn là các thao tác nào sẽ được thực hiện trên dữ liệu. Đây là kế hoạch xây dựng một cơ sở dữ liệu. Mô hình quan hệ thực thể (Entity Relation): Một mô hình dữ liệu dựa trên khái niệm. Mô hình thể hiện rõ ràng các khái niệm này bằng biểu đồ quan hệ thực thể. Điểm cốt yếu để xây dựng lên mô hình ER là các thực thể, các quan hệ, và các thuộc tính. Thực thể là các khái niệm (thực hoặc trừu tượng) về loại thông tin nào được thu thập. Quan hệ là các mối quan hệ giữa các thực thể. Thuộc tính là những đặc tính miêu tả các thực thể đó. Thay đổi tên sản phẩm Ngày 16 tháng 12 năm 2008, IBM công bố rằng phiên bản 7.5.1, Rational Data Architect được đổi lại tên thành InfoSphere Data Architect (Kiến trúc Dữ liệu InfoSphere) nhằm đặc trưng cho vai trò của nó trong InfoSphere Foundation Tools (Công cụ nền tảng InfoSphere). Khung nhìn cơ sở dữ liệu (Database view): Một bảng ảo chỉ đọc (read-only) bao gồm bộ kết quả của một truy vấn. Một khung nhìn có thể nhóm tập hợp con dữ liệu được chứa trong một hay nhiều bảng mà không có bất kì lưu trữ khác phía trên. Máy chủ liên hợp (Federated server): Một bộ quản lý cơ sở dữ liệu hoạt động như một lớp ảo trình các truy vấn từ các ứng dụng người dùng tới nhiều nguồn dữ liệu thông qua một giao diện thống nhất và phổ biến. Đây là máy chủ được cài đặt bằng WebSpehere Information Integrator. Bí danh (Nickname): Một định danh được sử dụng bởi máy chủ để tham chiếu tới một đối tượng được đặt ở nguồn dữ liệu từ xa. Ánh xạ người dùng: Thông thường đuợc yêu cầu để xác định mối quan hệ giữa ID quyền hạn máy chủ liên hợp và ID người dùng nguồn dữ liệu và mật khẩu. Định nghĩa máy chủ: Một từ định danh được sử dụng bởi máy chủ liên hợp để tham chiếu một cơ sở dữ liệu hoặc nút từ xa. Về bài hướng dẫn này Bài hướng dẫn này chỉ cho bạn từng bước cách:  Tạo ra một mô hình dữ liệu luận lý mới (logical data model).  Biến đổi mô hình dữ liệu luận lý thành một mô hình dữ liệu vật lý (physical data model).  Phát hiện và duyệt các nguồn dữ liệu từ xa sử dụng khả năng có sẵn của WebSphere Information Integrator.  Đảo ngược các cơ sở dữ liệu kỹ nghệ từ xa thành các mô hình dữ liệu vật lý.  Ánh xạ các mô hình vật lý được trích xuất tới mô hình dữ liệu luận lý mới.  Tạo ra một khung nhìn xác định các cơ sở dữ liệu từ xa đó về phương diện mô hình mới.  Triển khai khung nhìn đã được tạo ra đó tới một cơ sở dữ liệu và sử dụng nó để truy cập dữ liệu tích hợp qua hai cơ sở dữ liệu về phương diện mô hình mới. Mục tiêu Sau khi đọc xong bài hướng dẫn này, bạn sẽ hiểu được cách mà các năng lực Rational Data Architect tăng cường khả năng liên hợp của WebSphere Information Integrator. Các hướng dẫn từng bước được đưa ra để cung cấp cho bạn những kinh nghiệm sẵn có khi sử dụng công cụ mô hình này. Các điều kiện tiên quyết Giải nén các tệp Kiến trúc dữ liệu ar-wbirdacode.zip vào một đường dẫn. Bạn cần sử dụng các tệp sau từ tệp nén (zip) theo đúng thứ tự chúng được liệt kê: db2dj.ini Chứa biến môi trường ORACLE_HOME. Chỉnh sửa tệp này để sử dụng đường dẫn nơi mà phần mềm khách Oracle được cài đặt trên máy chủ liên hợp. Ví dụ, ORACLE_HOME=C:\Oracle\Ora10g. Đặt tệp này vào trong đường dẫn %DB2PATH%\cfg. Ví dụ, C:\Program Files\IBM\SQLLIB. Đưa ra một db2stop và db2start từ dòng lệnh DB2 của bạn. tnsnames.ora Chỉnh sửa tệp %ORACLE_HOME%\NETWORK\ADMIN\tnsnames.ora của phần mềm khách Orcale của bạn trên máy chủ liên hợp để chứa một máy chủ còn hiệu lực với tên gọi SANTA_CLARA_COUNTY, như được thể hiện trong tệp này. Máy chủ này sẽ được sử dụng như hệ thống thư viện của máy SANTA_CLARA_COUNTY trong tình huống của chúng ta. federation_setup.sql Trong tập lệnh này, bạn sẽ tạo ra một máy chủ liên hợp mà có thể đuợc sử dụng như một lớp ảo để liên kết với cả hai cơ sở dữ liệu LIBRARY DB2 và cơ sở dữ liệu SANTA_CLARA_COUNTY trên Oracle. Tệp lệnh này tạo ra một máy chủ liên hợp được gọi là FEDERATE, tạo ra các bảng cho thư viện nhà trường trên cơ sở dữ liệu LIBRARY, tạo ra các bảng cho thành phố trên cơ sở dữ liệu SANTA_CLARA_COUNTY và đặt cùng một dữ liệu ở cả hai bộ bảng. Chỉnh sửa tập lệnh để sử dụng các ID và mật khẩu người dùng cho các cơ sở dữ liệu LIBRARY và SANTA_CLARA_COUNTY. Ví dụ, nếu ID người dùng của bạn là farnaz với một mật khẩu tab0uli, thay thế ID người dùng DB2 trong tập lệnh với farnaz và mật khẩu DB2 với tab0uli. Chạy tập lệnh này bằng cách đưa ra db2 -tvf federation_setup.sql từ một dòng lệnh DB2 trên một máy chủ liên hợp. new library system.ldm Các bạn sẽ nhập mô hình dữ liệu luận lý này Tạo ra một mô hình dữ liệu luận lý mới. newlibraryfinal.msl Bạn sẽ nhập mô hình ánh xạ này Khám phá ra các quan hệ. location_and_number_of_c++_books.sql Bạn sẽ sử dụng tập lệnh này trong Triển khai. books_by_negeen_sahari.sql Bạn sẽ sử dụng tập lệnh này trong Triển khai. Những yêu cầu hệ thống Bài hướng dẫn này sử dụng phiên bản đã được công bố rộng rãi Rational Data Architect V6.1, WebSphere Information Integrator V8.2, và phần mềm Oracle. Tuy nhiên, bất cứ nguồn dữ liệu quan hệ sau nào, cũng đều được hỗ trợ bởi Kiến trúc Dữ liệu và có thể được sử dụng thay thế: DB2 Universal Database (UDB), DB2 UDB iSeries, DB2 UDB zSeries, Oracle, Sybase, Informix, và Microsoft® SQL Server. Tổng quan Rational Data Architect được xây dựng trên nền tảng Eclipse. Khi Rational Data Architect được chạy, bạn sẽ thấy khung làm việc của Eclipse, đề xuất cho bạn những phối cảnh và khung nhìn phức tạp nơi mà bạn làm việc. Phần này giới thiệu cho bạn những phối cảnh và khung nhìn của Rational Data Architect. Nếu cài đặt Rational Data Architect là mới, những phối cảnh của bạn (trừ Database Explorer) sẽ là trống rỗng. Trong các phần sau, chúng ta sẽ tạo ra các đối tượng trong các phối cảnh khác nhau. Để bắt đầu Rational Data Architect: 1. Từ màn hình desktop, nhấn vào danh mục Start. Chọn Start > All Programs > IBM Rational > IBM Rational Data Architect V6.1 > Rational Data Architect. 2. Chọn không gian làm việc mặc định hoặc thay đổi tới một thư mục theo lựa chọn của bạn. Không gian làm việc sẽ là nơi dành cho tất cả các tệp dữ liệu và tài nguyên của bạn. 3. Đóng khung nhìn Welcome (nếu xuất hiện). Chọn X trên thanh tab khung nhìn Welcome. Phối cảnh mặc định cho một cài đặt mới của sản phẩm là Data, như trong Ví dụ 1. Ví dụ 1. Phối cảnh mặc định Data Trong bài hướng dẫn này, bạn sẽ làm việc chủ yếu với 5 khung nhìn  Khung nhìn Data Project Explorer  Khung nhìn Database Explorer  Khung nhìn Properties  Khung nhìn Model Editor  Khung nhìn Data Output Khung nhìn Data Project Explore Khung nhìn Data Project Explorer, trong góc trái phía trên của phối cảnh Data trong Hình 1, được sử dụng để làm việc cục bộ với các đối tượng dữ liệu quan hệ. Với khung nhìn này, bạn có thể:  Tạo ra các Data Design Project được sử dụng cho thiết kế cơ sở dữ liệu và tích hợp dữ liệu. Nó bao gồm cả các mô hình dữ liệu luận lý, mô hình dữ liệu vật lý, các tập lệnh và tương tự.  Tạo ra các mô hình dữ liệu luận lý. Một mô hình dữ liệu luận lý là một mô hình không phải dành riêng cho một cơ sở dữ liệu nào. Nó miêu tả các đối tượng dữ liệu và các mối quan hệ giữa các đối tượng đó.  Tạo ra các mô hình dữ liệu vật lý có thể được sử dụng để tạo ra các câu lệnh Ngôn ngữ Định nghĩa Dữ liệu (Data Definition Language - DDL) mà có thể được triển khai tới máy chủ cơ sở dữ liệu.  Biến đổi các mô hình dữ liệu luận lý thành các mô hình dữ liệu vật lý.  Tạo ra DDL cho các đối tượng dữ liệu và các mô hình dữ liệu.  Kéo và thả, hoặc sao chép các đối tượng từ Database Explorer hoặc từ trong Data Project Explorer.  Tạo ra các câu lệnh SQL sử dụng bộ xây dựng SQL hoặc bộ biên soạn SQL. Khung nhìn Database Explorer Khung nhìn Database Explorer được sử dụng để:  Tạo ra các liên kết cơ sở dữ liệu mới.  Liên kết với các cơ sở dữ liệu hiện có.  Xem và duyệt các đối tượng cơ sở dữ liệu.  Chạy các đối tượng cơ sở dữ liệu với những kết quả xuất hiện trong khung nhìn Data Output (Đầu ra dữ liệu).  Xác định các bộ lọc cơ sở dữ liệu.  Tạo ra các câu lệnh SQL DDL. Khung nhìn này nằm ở góc trên bên trái của phối cảnh Data trong Hình 1. Khung nhìn Properties Khung nhìn Properties, ở góc dưới bên phải của phối cảnh Data. Hình 1, thể hiện các đặc tính cơ bản của tài nguyên được chọn. Khung nhìn Model Editor Model Editor được sử dụng để xem các sơ đồ xây dựng cho việc biên soạn các mô hình dữ liệu,bao gồm các mô hình luận lý và mô hình vật lý. Khung nhìn này nằm ở bảng giữa của phối cảnh Data trong Hình 1. (Không có mô hình nào hoạt động trong hình 1) Khung nhìn Data Ouput Khung nhìn Data Output bao gồm một danh sách hoạt động bên trái của khung nhìn và một vài trang được chia thẻ ở bên phải. Các trang bên phải hiển thị thông tin liên quan đến hoạt động mà đã được chọn trong danh sách hoạt động trên:  Một trang Messages hiển thị các thông điệp, bao gồm quá trình của các hoạt động.  Một trang Parameters hiển thị các tham số cho một thường trình hoặc một đối tượng.  Một trang Results hiển thị các kết quả của các câu lệnh SQL, ví dụ như là dữ liệu mẫu của một truy vấn. Bên trái của khung nhìn Data Output chứa các trường sau:  Trạng thái: Thể hiện tình trạng hiện tại của câu lệnh.  Hoạt động: Thể hiện loại hoạt động đã xảy ra.  Tên đối tượng: Thể hiện tên của đối tượng. Khung nhìn này là một thanh tab, cùng với khung nhìn Properties, ở góc dưới bên phải của phối cảnh Data trong Hình 1. ( Bạn sẽ rõ chi tiết hơn nữa ở khung nhìn này trong các hình Hình 33 và Hình 34.) Tình huống của chúng ta Đối với tình huống ca sử dụng (use-case) của chúng ta, một trường đại học cơ sở đang thiết kế một ứng dụng Web cho sinh viên của họ, ứng dụng này cho phép sinh viên có thể duyệt những cuốn sách từ thư viện trường cũng như là thư viện Santa Clara County của thành phố. Thư viện trường là trong một cơ sở dữ liệu DB2, và thư viện Santa Clara Country là một cơ sở dữ liệu Oracle. Trường này đã tiến hành một dự án để thiết kế lại cơ sở dữ liệu quan hệ đại diện cho hệ thống thư viện hiện có. Họ sử dụng Rational Data Architect để mô hình hóa một lược đồ tích hợp hệ thống thư viện hiện có với hệ thống thư viện Santa Clara County. Tạo ra một mô hình dữ liệu luận lý mới Một mô hình dữ liệu luận lý (Logical Data Model - LDM) không phải là một mô hình riêng biệt cho bất cứ loại cơ sở dữ liệu cụ thể nào. Nó đại diện cho các thực thể và các thuộc tính, các loại trên và dưới của các thực thể, và những quan hệ giữa các thực thể này. Một LDM cũng có thể chứa các đối tượng mô hình tên miền và các mô hình bảng chú giải. (Những khái niệm này không được nói trong bài hướng dẫn này) Bạn có thể sử dụng thủ thuật New Logical Data Model để tạo ra một mô hình dữ liệu luận lý. 1. Chọn File > New > Logical Data Model từ thực đơn chính, như trong Hình 3. Thủ thuật New Logical Data Model mở ra. 2. Hãy để tất cả ở chế độ mặc định. Thay đổi tên tệp của mô hình thành new library system. 3. Chọn Finish để tạo ra một mô hình trống. Hình 3. Tạo ra một mô hình dữ liệu lô-gíc mới LDM được tạo ra và hiển thị trong thư mục Data Models dưới Data Design Project New Library System (mô hình này có đuôi mở rộng là .ldm để tượng trưng cho mô hình dữ liệu luận lý.) Một khung nhìn sơ đồ được mở ra cho bạn thiết kế hệ thống thư viện mới. Bạn có thể sử dụng sơ đồ để minh họa và biên tập một LDM. Bạn cũng có thể sử dụng bảng màu (diagram palette) sơ đồ, khung nhìn Properties, và các lệnh cảm ngữ cảnh để thêm hoặc xóa đi các đối tượng từ sơ đồ LDM. Như bạn có thể thấy trong Hình 4, chúng ta đã thêm hai thực thể vào trong thiết kế và tạo ra một mối quan hệ giữa chúng. Hình 4. Sử dụng sơ đồ, bảng màu, và khung nhìn Properties để thiết kế một LDM Bạn có thể sử dụng bảng màu để thiết kế đồ họa cho mô hình hoặc bạn có thể nhập một mô hình tương tự từ bài hướng dẫn này. Để bài hướng dẫn này đơn giản, chúng tôi khuyên bạn chọn cách thứ 2. Ban đầu, chúng ta hãy dọn sạch không gian làm việc bằng cách xóa mô hình này đi: 1. Nhấn chuột phải new library system.ldm và chọn Delete. 2. Chọn Accept trên hộp thoại xác nhận. Để nhập một LDM đã có sẵn: 1. Chọn File > Import. Thủ thuật Import sẽ mở ra. 2. Chọn File system, sau đó Next. 3. Với nút duyệt, hãy chọn thư mục mà bạn đã tải về và giải nén tài liệu cho bài hướng dẫn này. 4. Chọn new library system.ldm, như trong Hình 5. 5. Chọn New Library System cho thư mục Into 6. Chọn Finish. Hình 5. Nhập LDM LDM sau khi đã được nhập sẽ xuất hiện trong dự án của bạn. Nhấn đúp new library system.ldm để mở mô hình, như trong Hình 6. Hình 6. LDM đã được nhập Sơ đồ của mô hình này sẽ hiển thị các quan hệ giữa các thực thể, như trong Hình 7. Hình 7. LDM mới Bạn có thể điều khiển các chi tiết trong sơ đồ bằng cách chọn hoặc không chọn các ô thích hợp trong khung nhìn đặc tính của sơ đồ, như trong Hình 8. Hình 8. Khung nhìn đặc tính của LDM Sau khi các đối tượng luận lý và các quan hệ đã được xác định trong một LDM, bạn có thể biến đổi mô hình luận lý thành một mô hình dữ liệu vật lý có cơ sở dữ liệu cụ thể. Một Data Design Project ban đầu được sử dụng để lưu trữ các đối tượng mô hình hóa bao gồm các mô hình dữ liệu luận lý và vật lý, các tập lệnh DDL, các mô hình ánh xạ, và tương tự. Để tạo ra một Data Design Project: 1. Trên thanh thực đơn chính, chọn File > New > Data Design Project, như trong Hình 2. Hoặc, bạn có thể nhấn chuột phải vào bất cứ khoảng trống nào trong Data Project Explorer và chọn New > Project > Data Design Project. Thủ thuật New Data Design Project sẽ mở ra. 2. Đặt tên cho Dự án New Library System và chọn Finish. Hình 2. Tạo ra một dự ánh thiết kế dữ liệu mới Data Design Project mới được hiển thị trong khung nhìn Data Project Explorer. Biến đổi thành một mô hình dữ liệu vật lý Một mô hình dữ liệu vật lý (Physical Data Model - PDM) là một mô hình cơ sở dữ liệu cụ thể đại diện cho các đối tượng dữ liệu quan hệ như là các bảng, cột, các khóa chính (primary key) và khóa ngoại (foreign key). Một PDM có thể được sử dụng để tạo ra các câu lệnh DDL mà sau này có thể được triển khai tới một máy chủ cơ sở dữ liệu. Sử dụng khung làm việc, bạn có thể biến đổi một mô hình luận lý để tạo ra một mô hình vật lý có thể triển khai thành một loại cơ sở dữ liệu cụ thể. Trong bài hướng dẫn này, bạn triển khai mô hình này với DB2 UDB V8.2. Để biến đổi một LDM thành một PDM: 1. Chọn new library system.ldm trong Data Project Explorer. 2. Chọn Data > Transform > Physical Data Model từ thực đơn chính, như trong Hình 9. 3. Trên hộp thoại (panel) thứ nhất của thủ thuật, hãy định rõ để tạo ra một mô hình mới. 4. Trên hộp thoại thứ 2, hãy chú ý rằng cơ sở dữ liệu được chọn là DB2 UDM V8.2. Hãy để nó như vậy. 5. Mở hộp thoại thứ 3, thay đổi tên lược đồ từ lược đồ thành Library. Nó sẽ được sử dụng trong các tên có đầy đủ tư cách trong bảng mà chúng ta đã tạo ra. 6. Hãy để tất cả những thứ còn lại ở chế độ mặc định và hoàn tất thủ thuật. Hình 9. Biến đổi LDM thành PDM PDM được thêm vào cây trong Data Project Explorer. Mô hình này có đuôi mở rộng là .dbm. Sơ đồ vật lý của bạn sẽ trông giống như Hình 10 . Hình 10. PDM mới Mô hình này đại diện cho lược đồ mà trường đại học đó sẽ sử dụng cho hệ thống thư viện mới của họ. Trong mô hình này:  Mỗi sách có một ID, tựa đề, và tên nhà xuất bản.  Mỗi sách sẽ được quan hệ với một hoặc nhiều tác giả.  Mỗi sách sẽ được quan hệ với 0 hoặc nhiều bản sao chép.  Mỗi sách sẽ được quan hệ với 0 hoặc 1 lần mượn.  Mỗi tác giả sách sẽ có một ID sách và một tên.  Mỗi bản sao chép sách sẽ có một ID sách, ID địa điểm, và số lượng bản sao.  Mỗi một lần mượn sách sẽ có ID sách, ID sinh viên, ID địa điểm, ngày tháng mượn, và ngày trả.  Mỗi sinh viên có một ID, tên, và địa chỉ thư điện tử (email).  Mỗi sinh viên sẽ được quan hệ với 0 hoặc nhiều lần mượn sách.  Mỗi địa điểm có một ID địa điểm, một tên, và một địa chỉ.  Mỗi địa điểm sẽ được quan hệ với 0 hoặc nhiều bản sao chép sách.  Mỗi một địa điểm sẽ được quan hệ với 0 hoặc nhiều lần mượn sách. Như vậy, đến đây bạn đã xác định được một mô hình mới cho thư viện của trường. Bước tiếp theo là xác định địa điểm và tích hợp các lược đồ cơ sở dữ liệu của thư viện hiện có và thư viện Santa Clara County, và xác định lại chúng trong mô hình mới. Chúng ta sẽ sử dụng cơ sở dữ liệu FEDERATE mà bạn đã cấu hình trong Các điều kiện tiên quyết để liên kết với hệ thống thư viện trường học và thư viện Santa Clara County. Liên kết tới cơ sở dữ liệu liên hợp Bạn có thể duyệt các đối tượng hiện có bằng cách liên kết một cơ sở dữ liệu trong Database Explorer. Để liên kết với một cơ sở dữ liệu: 1. Nhấn chuột phải trong Database Explorer và chọn New Connection từ menu pop-up. 2. Ở trang đầu tiên của thủ thuật, hãy chọn DB2 UDB > V8.2, như trong Hình 11. 3. Để tất cả tham số ở mặc định. IBM DB2 Universal sẽ phải được chọn như bộ điều khiển JDBC. 4. Chỉ định: o Cơ sở dữ liệu (database): FEDERATE o Chủ (host): Tên của hệ thống nơi mà WebSphere Information Integrator được cài đặt. o Số cổng (port number): Cổng máy chủ cơ sở dữ liệu mà máy hiện tại đang sử dụng để nghe những giao tiếp từ các nốt khách từ xa. Số này được xác định trong tệp dịch vụ. Với một cài đặt phổ biến, số này là 50000. o ID người dùng và Mật khẩu phù hợp 5. Chọn Finish . Hình 11. Thủ thuật liên kết mới Liên kết được hiển thị trong Database Explorer. Khám phá các cơ sở dữ liệu từ xa Tại thời điểm này, các cơ sở dữ liệu chứa hệ thống thư viện của trường và của thư viện Santa Clara County chưa được máy chủ FEDERATE nhận biết. Trong bước này, chúng ta sẽ sử dụng khả năng khám phá của máy chủ FEDERATE để xác định địa điểm của hệ thống thư viện
Tài liệu liên quan