Trên 1 phiến bán dẫn
đơn tinh thể có đường kính
cỡ lOcm có khả năng cấy
đưỢc 10^ đến 6.10® các nhóm
transito sau khi đã chia nhỏ
phiến bán dẫn thành từng
modun (chip) riêng lẻ. Tuy
nhiên chi phí lao động và do
đó giá thành cho việc hoàn
thiện rất cao. Thực hiện chế
Lạo tất cả các linh kiện
transito, diot, điện trở đồng
loạt theo một quy trình công nghệ xác định đã được chuẩn hoá, đồng
thời thực hiện ngay các liên kết giữa các linh kiện này để tạo ra một hay
nhiều mạch điện có chức năng xử lý gia công tín hiệu và được đóng gói
trong 1 vỏ duy nhất sẽ mang lại ý nghĩa kinh tế kỹ thuật to lớn, đặc biệt
là giá thành hạ và độ tin cậy cao. Một mạch điện được chế tạo như vậy
được gọi là một mạch vi điện tử (Integrated Circuit: IC). Hình 9.1 và 9.2
chỉ ra một IC đơn giản gồm 1 bộ khuếch đại tần thấp có 3 tầng khuếch
đại với lôì vào giữa 2 chân 1-4, lổi ra 3-4 và cấp nguồn 2-4; IC đã xét
được ký hiệu như hình 9.3.
116 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kĩ thuật điện tử - Chương 9: Các mạch vi điện tử (ic), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 9
CÁC t16CH VI ĐIỆN Tử (IC)
9.1. KHẢI NIỆM CHUNG
Trên 1 phiến bán dẫn
đơn tinh thể có đường kính
cỡ lOcm có khả năng cấy
đưỢc 10^ đến 6.10® các nhóm
transito sau khi đã chia nhỏ
phiến bán dẫn thành từng
modun (chip) riêng lẻ. Tuy
nhiên chi phí lao động và do
đó giá thành cho việc hoàn
thiện rất cao. Thực hiện chế
Lạo tất cả các linh kiện
transito, diot, điện trở đồng
loạt theo một quy trình công nghệ xác định đã được chuẩn hoá, đồng
thời thực hiện ngay các liên kết giữa các linh kiện này để tạo ra một hay
nhiều mạch điện có chức năng xử lý gia công tín hiệu và được đóng gói
trong 1 vỏ duy nhất sẽ mang lại ý nghĩa kinh tế kỹ thuật to lớn, đặc biệt
là giá thành hạ và độ tin cậy cao. Một mạch điện được chế tạo như vậy
được gọi là một mạch vi điện tử (Integrated C ircuit: IC). Hình 9.1 và 9.2
chỉ ra một IC đơn giản gồm 1 bộ khuếch đại tần thấp có 3 tầng khuếch
đại với lôì vào giữa 2 chân 1-4, lổi ra 3-4 và cấp nguồn 2-4; IC đã xét
được ký hiệu như hình 9.3.
<?2
Hình 9.1. Bộ khuếch đai tầng thã'p 3 tầng
dùng transito.
lo-
ữ
o3
Hình 9.2. Mạch tích hợp
bộ khuếch đại 3 tầng.
Hình 9.3. Ký hiệu mạch
vi điện tử thuật toán (OPV).
180
9.2. KỸ THUẬT TÍCH HỢP CÁC LINH KIỆN
9.2.1. Kỹ thuật đơn khối
Kỹ thuật đơn khôi lẻi công nghệ hiện đại chế tạo IC. Toàn bộ mạch
điện đưỢc chè lạo trên 1 khen đơn tinh thể Silic duy nhất. Nhiều IC
đưỢc ch ế tạo đồng loạt trên phiến đđn tính sau khi đã chia nhỏ th àn h
từ ng đơn khôi có kích thưốc vài mm'“.
Trên 1 đê bán dẫn loại p, dùng phương pháp nuôi cấy hoá học (gọi
là phương pháp Epitaxi) tạo lên một lốp bán dẫn loại n. Sau đó thực
hiện phủ lên bề mặt 1 lớp cách điện s ,02 nhò phương pháp thổi hơi
nước HaO (phương pháp ướt) hay khí oxy 0^ (phương pháp khô) trên bề
mặt lớp n vừa tạo ra trong môi trường nhiệt độ cao của 1 lò khuếch tán
(1100 '^C đến 1200''C). Sau vài giò sẽ có lớp S1O2 mỏng cỡ vài i-tm. Tiếp
sau đó dùng phương pháp quang khắc tạo các cửa sổ (hình 9.4) nhò sử
dụng mặt nạ có hình dạng xác định.
Phủ SiO, Tạo cửa sổ
Lớp Epitaxi
--------V--------
Đế n ^
n
p p
Hình 9.4. Chế tạo OPV, các bước thực hiện.
Một lớp bán dẫn ỉoại p được khuếch
tán qua cửa sổ (hình 9.5) sau đó lớp S1O2
đưỢc khép kín (hình 9.6). Việc lạo cửa sổ
tiếp theo (hình 9.7) đã tạo ra các vùng
"bán đảo" dẫn điện loại n, các bán đảo này
cách ly nhau nhờ một tiếp xúc p-n.
Hình 9.5.
________ /SiỌa
p
Các bán đảo dẫn điện loại n
Hình 9.6. Sau khi khuếch tán
vùng p phủ láp SiOj đóng lại.
Hình 9.7. Tạo lại cửa sổ trên lỏp
SìO ị mới.
Mỗi bán đảo vừa hình thành sẽ được dùng để chế tạo một linh kiện.
Tại mỗi bán đảo sẽ xuất hiện ví dụ 1 transito npn sau khi hoàn
thành việc chế tạo (hình 9.8), tức là sau khi lần thứ 3 tạo cửa sổ hẹp clio
khuêch tán tạp chất, loại p V(3i nồng độ vừa phải và tiếp tục tạo cửa sổ,
khuôch tán một ló'p tạp chất loại n lên trên lớp vừa tạo ra (hình 9.9).
181
Chú ý lốp tạp chất n cuối cùng nằm trên cùng, hình khối nhỏ nhất và có
độ dẫn điện cao nhất (nồng độ tạp chất cao - điện trở thấp nhâ;). Lần thứ
5 thực hiện phủ lớp SÌO2 sau đó tạo các cửa sổ đưa ra 3 cực tưíng ứng B,
E, c như trên hình 9.10. Diot bán dẫn được chế tạo theo cùig một quy
trình vừa mô tả nhưng kết thúc sớm hơn ở giai đoạn đã có lổp bán dẫn
loại p (hình 9.11). Điện trở (khuếch tán) cũng đưỢc chế tạo theí cùng một
phương pháp công nghệ như trên, giá trị điện trỏ do nồng độ típ chất loại
p quyết định (sẽ lớn khi nồng độ tạp chất thấp) như thể hiệr trên hình
9.12. Tụ điện trong IC cũng được chế tạo theo cách tạo tiếp XT.C pn và sử
dụng điện dung của vùng pn khi phân cực ngưỢc (hình 9.13). Tất nhiên
là các điện dung loại này có giá trị tương đối nhỏ. Hình 9.14 mô tả cấu
trúc của một DMOSFET kênh p đưỢc chế tạo theo cùng quy trình công
nghệ đã mô tả. Hình 9.15 là cấu tạo của một DMOSFET kênhn.
1
'M'
1
l ị
p
n
p
1«ỉtlllịlItltlH
J n \
Hlnh 9.8. Khuếch tán lớp p vào
các đảo n đã có qua cửa sổ.
Hình 9.9. Tạo vùng n trong vùng p
của một bán đảo.
B E
\ l f I
Lvùng emitơ
Vùng bazơ
Vùng colectơ
Hình 9.10. Tạo cửa sổ cho các
cực E, B và c .
Hình 9.11, Đảo
tinh thể cho diot.
i
J r'* V
p
s G D
Hình 9,12. Đảo tinh
thể cho điện trỏ.
s G D
________________ !_____________________ __________ _^_________
Hình 9.13. Đảo tinh Hình 9.14. Đảo tinh thể Hình 9.15. Đảo tinh thể
thể cho tụ điện. cho DMOSp. cho DMOSn-
Công nghệ đơn khối không chế tạo đưỢc các tụ có điện dưng lớn và
^ 1 ^các cuộn'dây.
182
Công đoạn tiếp sau là việc nôi liên kê"t giữa các “bán đảo” linh kiện
riêng lẻ đã chế tạo thành 1 mạch hay nhiều mạch vối các chức năng
khác nhau theo 1 dự tính (thiết kể) đã có trưóc. Các đoạn nôl mạch
thưòng là các dây bán dẫn có điện trở rất thấp hay dây kim loại có
dạng màng nhờ phương pháp bô"c bay kim loại.
Quá trình phát triển công nghệ IC luôn hướng tối mục tiêu thu gọn
kích thước các linh kiện riêng lẻ (kích thước các bán đảo) và nâng cao
m ật độ tích hỢp các linh k iện và do đó làm giảm kích thước và giảm chi
phí sản xuất.
BẢNG SAU CHO s ố LIỆU ĐỘ LỚN DIỆN TÍCH CÁC LINH KIỆN
CHiỂm CHỖ TRÊN CHÍP
Linh kiện Diện tích tối thiểu của bán đảo
Transito BJT 0,01mm^
Transito MOS 0,002mm^
Điện trở 100Q 0,015mm^
Điện trd 10kQ 0,2mm^
IC đơn phiến thường có cấu hình vỏ dạng hình 9.16 hay hình 9.17.
o
k
u 13 12 I I 10 9 e
1 2 3 í s 6 7
1
Hình 9.16. Cấu hình vỏ hai hàng chân của IC.
183
Hình 9.17. IC loại vỏ tròn.
9.2.2. Kỹ thuật lai
Kỹ thuật lai gồm hai công nghệ cơ bản: công nghệ màng mỏng và
công nghệ lớp.
9.2.2.1. Công nghệ màng mỏng
Công aghệ màng mỏng có nguồn gốc từ công nghệ màng dẫn khi
tiến hành thu gọn dần kích thưốc mạch điện tử. Các m ạch điện đưỢc
kết cấu trên một phiến gô"m có kích thước cõ từ 20mm đến 30mm. Các
đường dẫn bằng kim loại được làm trong chân không theo phương pháp
bô"c bay và thưòng dùng vàng hay bạc. Các điện trỏ cũng được chế tạo
theo phương pháp này: bề dài, chiều rộng, độ dầy và vật liệu làm lớp
quyết định giá trị của điện trở. Việc tạo ra giá trị phù hỢp vổi yêu cầu
được thực hiện nhờ tia laze cắt hay đô"t sau khi đã tạo lớp. Tụ điện giá
trị điện dung nhỏ hay vừa được tạo ra trên mặt phiến gô"m theo đường
dẫn hình xoắn ô’c (hình 9.18) và như vậy chúng chiếm khá nhiều diện
tích. Hình 9.19 cho hình ảnh của một modun đưỢc chê tạo hoàn thiện
theo công nghệ m àng m ỏng với lớp vỏ ngoài dày được bảo vệ bỏi hỢp
chất nhân tao.
Hình 9.18. Cuộn dây phẳng đưỢc chế
tạo trên mặt phẳng của phiến gốm. Hình 9.19. Modun màng mỏng.
9.2.2.2. Công nghệ lớp dẩy
Công nghệ này thường sử dụng đế là tấm nhôm có lốp oxyt nhôm
hay các tấm gôm có kích thước khác nhau.
Dây dẫn là các đường được tạo ra theo phương pháp mài nhẫn từ
184
loại bột nhão có tính dẫn điện tô^ t ban đầu sau khi được thiêu kết về
thể rắn (hình 9.20). Điện trỏ được tạo ra cũng theo phương pháp này
với loại bột nhão có độ dẫn khác nhau. Kích thưốc khối và loại vật liệu
quyết định giá trị của điện trở và hiệu chỉnh giá trị nhờ mài bằng các
tia cát. Tụ có điện dung nhỏ được tạo ra từ nhiều lớp kim loại hay vật
liệu dẫn điện tô"t đưỢc ngăn cách nhờ các lớp cách điện được sản xuâ't
đồng thời. Công nghệ lớp dầy không chế tạo được các cuộn dây. Diot,
transito và các cấu kiện bán dẫn điện khác được đưa vào như 1 chip
tinh thể được chế tạo đơn khốỉ đã thực hiện và được ghép nốí trực tiếp
vào mạch, trên các đường bột nhão dẫn điện, để gắn kết chặt cũng theo
phướng pháp thiêu kết.
Hình 9.20 cho hình ảnh một mạch cấu tạo theo công nghệ lai. Công
nghệ lai là sự phôi hỢp hai loại công nghệ màng dẫn và công nghệ bán
dẫn để chế tạo vi điện tử.
Hình 9.20.
9.3. VI ĐIỆN TỬ SỐ VÀ VI ĐIỆN TỬ TƯƠNG Tự
9.3.1. ÍC số
Mạch điện chỉ có hai trạng thái điện áp ở lôl vào và lốì ra là có (giá
trị 1) hay không có điện áp (giá trị 0) đưỢc định nghĩa là mạch số. Kỹ
thuật sô là lĩnh vực bao gồm các mạch số sử dụng trong kỹ thuật tính
toán, kỹ thuật điều chỉnh hay kỹ thuật đo lường số. Một IC số có thể
chứa 10.000 mạch sô" cùng một chức năng, thưòng được chế tạo theo
công nghệ đơn khôi và được chia thành 2 nhóm; công nghệ lưỡng cực và
185
công nghệ MOS. Công nghệ MOS cho phép tập trung linh kiện ở mức
độ cao. Các chip được chế tạo đơn giản hơn, cần khoảng 40 công đoạn
chế tạo so với 140 công đoạn khi dùng công nghệ lưỡng cực.
IC MOS có điện trỏ cao do đó nó chỉ cần một công suất hoạt động
cỡ 10% so vối IC lưõng cực cùng chức năng.
IC lưõng cực cho ra công suất lốn, điện trở vào và điện trở ra nhỏ
và có khả năng làm việc ở tần số cao hơn so với IC MOS.
Có thể chia IC sô" trong công nghệ đơn khối theo mô hình sau:
• Công nghệ DTL đưỢc xây dựng trên cấu t r ú c diot - transito - logic.
Loại này đặc biệt nhạy cảm vối các loại nhiễu.
• Công nghệ TTL (transito - transito - logic) cho phép dòng vào và
dòng ra lớn, vê cơ bản không bị nóng khi làm việc.
• Công nghệ ECL (logic ghép emitơ-emitơ coupled logic) ở đây các
emitơ của các transito (BJT) ghép vối nhau và có điện trở emitơ chống
bão hoà, IC được câ'u tạo từ các đảo transito và đảo điện trỏ kết hỢp lại
có tổc độ hoạt động cao do thòi gian chuyển mạch nhỏ.
9.3.2.1C tương tự
Khi IC được chế tạo để làm việc vối các tín hiệu vào biến thiên liên
tục theo thời gian (gọi là tín hiệu tương tự) ta có nhóm IC tương tự (IC
anolog). IC tường tự giải quyết các nhiệm vụ gia công xử lý tín hiệu
tướng tự như khuếch đại, tạo sóng, trộn tín hiệu, lọc tín hiệu.
Các cuộn dây và tụ điện lớn có thể được tạo ra nhò kỹ thuật ghép
186
nôl mạch theo tính chất Lạo thành mạch tương đương từ nhiều transito
và điện trở theo nguyên tắc;
Một mạch điện sẽ tương đương như 1 cuộn dây khi nó tạo ra điện áp
nhanh pha hơn dòng điện 1 góc xấp xỉ 90°.
H ay
Một mạch điện sẽ tương đương như 1 tụ điện khi nó tạo ra 1 dòng điện
nhanh pha hơn điện áp 1 góc xấp xỉ 90°.
IC tương tự được dùng rộng khắp trong nh iều lĩnh vực với giá
th àn h chi phí ngày càng giảm và chất lượng ngày càng đưỢc nâng cao
có nhiều hứa hẹn cùng với IC sô phát triển rất m ạnh ỏ hiện tại và trong
tương lai gần.
9.4. MỨC ĐỘ TÍCH HỢP VÀ MẬT ĐỘ ĐÓNG GÓI
* Mật độ đóng gói cho xác định có bao nhiêu linh kiện hay có chức
năng là linh kiện trên một diện tích chíp là Imm^. Ví dụ trong công
nghệ lưõng cực thưòng khoảng 200 phần tử trên Im m “, công nghệ
MOS có 10'^ đến 10' phần tử trên linm".
* Mức độ tích hỢp là sô" lưỢng các phần tử chức năng tính trên 1 chíp.
Hiện tại, mức độ tích hỢp với loại IC MOS là 4.10'* transito MOS được chế
tạo trên 1 chíp. Theo mức độ tích hỢp có thể phán loại IC như sau:
IC SSI tích hỢp cỡ nhỏ (vài trăm phần tử chức năng).
IC MSI tích hỢp cỡ vừa (cỡ 10^ phần tử chức năng).
IC LSI tích hợp cỡ lớn (khoảng 10 ^ đến Õ.IO“* phần tử chức năng).
IC VLSI mật độ tích hỢp cõ cực lớn (50.000 đến 80.000 phần tử
chức năng đưỢc chế tạo trên 1 con chíp).
9.5. CÁC ƯU NHƯỢC ĐIỂm c ủ a IC
Các ưu điểm cơ bản của linh kiện vi điện tử: Các quá trình công
nghệ ch ế tạo IC ngày càng hoàn thiện và tốĩ ưu, giá th àn h IC ngày
càng thấp. Việc sử dụng IC đdn giản m ang lại k ết cấu gọn nhẹ dễ dàng
lắp ráp và thay th ế với số lượng lớn. Chi phí n ăng lượng cho 1 chíp
thấp; có thể phôi kết hỢp để xử lý nhiều chức năng, đa nh iệm vụ; hoạt
động với độ tin cậy cao và dải tần được mở rộng.
Các nhược điểm gặp phải là việc tìm hiểu và làm chủ kỹ thuật cho
việc sử dụng IC đòi hỏi kỹ thuật viên phải được đào tạo lại hoặc đào tạo
nâng cao. Đ iều nàv đặc b iệt khó khăn khi gặp các loại IC LSI hay IC
187
VLSI. Việc nôi lắp các IC với vài chục, hay vài trăm chân là kỹ thuật đòi
hỏi công nghệ đặc biệt cao. Để đo lường kiểm tra chức năng IC cũng đòi
hỏi kỹ thuật cao và các thiết bị chuyên dụng có giá thành cao.
9.6. 1C KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN (OPV)
9.6.1. Mở đầu
OPV là dạng bộ khuếch đại 1 chiều chất lượng cao được sử dụng đa
năng khá rộng rãi và phổ biến trong kỹ thuật mạch analog, đặc biột
trong các phép tính analog. Ban đầu OPV có giá thành khá cao vì đòi
hỏi chất lượng cao. Do công nghệ tiến bộ nhanh giá thành IC nói chung
và OPV nói riêng giảm nhanh. OPV lúc đầu được chế tạo theo công
nghệ lai, sau này chủ yếu là công nghệ đơn khối.
9.6.2. Cấu tạo nguyên lý hoạt động
OPV còn có tên gọi bộ là khuếch đại vi sai do cấu tạo có nguồn gcc
từ một mạch khuếch đại vi sai, thực chất là hai mạch khuếch đại có
chung một lôl ra (hình 9.21). Mỗi mạch khuếch đại có mộL lôi vào riêng.
Chỉ hiệu sô" điện áp giữa hai lối vào được mạch khuếch đại nên được gọi
là mạch khuếch đại vi sai. Ký hiệu quy ước OPV cho trên hình 9.22 và
9.23. Hai đầu vào của OPV ký hiệu trên hình 9.24 vối đầu vào p (đánh
dấu +) thể hiện tính chất không đảo pha tín hiệu ( Ư A cùng dấu Up) và
đầu vào N (đánh dấu -) thể hiện tính chất có đảo pha tín hiệu
(Ua ngược dấu Un), Hình 9.25 mô tả trưòng hỢp hoạt động của OPV khi
dùng lối vào N và dạng điện áp Un Ua tương ứng tại lốì vào và lối ra.
188
Hỉnh 9.22. Ký hiệu quy ước
của OPV.
Đầu vào p
Hình 9.24. OPV vói các điện áp và
các cực của nó.
Hình 9.23. Ký hiệu OPV
Hình 9.25. Đổ thị và
theo t.
Trong khi lối vào p khuếch đại tín hiệu, không làm đảo pha tín hiệu thì lối
vào N khuếch đại nhưng làm đảo pha (đổi dấu) tín hiệu.
1
(9>180°)
Hình 9.26. Các khả năng dùng lối vào của OPV.
Thưòng OPV đưỢc cấp nguồn 1
chiều đôí xứng (ví dụ ± 15V hay ±12V...)
có thể sử dụng cả hai lối vào p và N
của OPV hay chỉ dùng 1 trong
chúng, khi đó lốì vào còn lại không
dùng được nốì với 1 điện áp cô" định
(thường là OV) như thể hiện ở hình
9.26 (gọi là dùng lốì vào không đối
xứng) hoặc hình 9.27 (dùng lôi vào vi
sai). Khi dùng lôl vào kiểu vi sai có:
Hỉnh 9.27. OPV dùng cả hai lối vào
(vào vi sai).
189
u „ = V (Up - U h)
PN
UpN = U p- Un là điện áp vi sai
V là hệ sô" khuếch đại của OPV
Ua là điện áp tại lốì ra
Nếu chọn Un = 0
OPV chỉ khuếch đại điện áp Up (hình 9.28)
Khi đó
Khi chọn Up = 0
(dấu trừ ở đây thể hiện tính chất đảo pha của cách dùng lô"i vào N)
Hình 9.28. Khuếch đại
không đảo pha khi = 0.
Hình 9.29. Khuếch đại có
đảo pha khi Up = 0.
9.6.3. OPV lý tưởng
OPV lý tưởng là dạng OPV không thể có đưỢc khi sản xuất mà chỉ
là IC có các thông số nhà sản xuất muốn đạt tối. Tức là tiêu chuẩn mẫu
để đánh giá chất lượng một IC thực.
Các yêu cầu lý tưởng của một OPV là;
• Có hệ số khuếch đại V vô cùng lớn Y = oc
• Có điện trỏ vào Re = oc (hay dòng vào In = Ip = 0)
• Có điện trở ra R„ = 0
190
• Dải tần số’ làm việc í'„„„ = 0 = oc
• Điện áp vi sai là vô cùng bé UpN = U|. - Uk = 0
• Hệ sô" truyền đạt đồng pha Vjf„ = 0
Từ chối không khuếch đại thành phần diện áp đồng pha Up = Un
(về biên độ và pha đều như nhau gọi là các điện áp đồng pha).
• Hệ sô" nén đồng pha G = cc (đưỢc định nghĩa là tỷ sô" V và Vđfa).
• Điện áp tạp âm là vô cùng bé u^ pâm = 0
9.6.4. OPV thực tế
So với tham số lý tưởng, OPV thực có các giá trị càng gần vói lý
tưởng thì có chất lượng càng cao và chế tạo càng công phu khó khăn và
do đó giá thành càng cao.
Một số các tham sô" của IC OPV thực tế điển hình (thuộc nhóm
chất lượng cao).
• Hệ sô" khuếch đại V = 10®
• Re = IkQ tới lO'^Mß
• R = lOQ
• Van. = 0.2 G = 5.10'
• UtạpAn, « 3 |lV
9.6.5. ứng dụng OPV
Hình 9.30 là một bộ khuếch đại đường tiếng dùng OPV có thể điều
chỉnh hệ số khuếch đại và bù tần số’. Hình 9.31 là một bộ khuếch đại
trừ dùng OPV, với tín hiệu ra ưa = kiU, - kgUa hệ sô' ki kg phụ thuộc
vào tỷ sô' giữa các điện trở nôi tới lối vào p và tỷ số giữa các điện trở nối
tói lốì vào N tương ứng. Hình 9.32 là một bộ khuếch đại đảo pha dùng
OPV, u„ ngưỢc pha vói Ug và hệ số’ V = . Hệ sô" V có được nhò viết
R2
191
phương trình các dòng điện tại nút N với giả thiết In = Ip = 0. Khi đó
U s - U n U n - U h
Ro R.
I r 2 = I r i hay
Hình 9.30. Ví dụ bộ khuếch đại âm thanh có điều chỉnh tần số (âm sắc).
ở hình 9.31 và 9.32:
Ro
v =
Với OPV lý tưởng Un = ưp = 0 (do p nối tới ov nên Up = 0)
u , u.. u,, R,
T ừ đ ó - ^ = —^ hay v=- “ - '
R2 R. u . R,
192
CÂU HỎI ÔN TẬP - BÀI TẬP
1. Hãy mô tả công nghệ đơn khôi để chế tạo IC?
2. Loại vỏ IC kiểu hai rãnh là gì?
3. IC theo công nghệ lốp dầy đưỢc chế tạo như thế nào?
4. Công nghệ chô" tạo IC lai có đặc điểm gì?
5. Phân loại 2 nhóm IC tuyến tính và IC sô?
6. Phân biệt IC theo công nghệ lưỡng cực và IC theo công nghệ MOS
vê đặc điểm cấu tạo?
7. Mức độ tính hỢp và nhiệt độ đóng gói khác gì nhau?
8. Việc xây dựng OPV có đặc điểm gì? Hãy vẽ ký hiệu thông thường
của OPV?
9. OPV lý tưởng có các tính chất và các tham số như thế nào?
10. Hãy vẽ một mạch khuếch đại không đảo pha dùng OPV cho tín
hiêu âm thanh có điều chỉnh âm sắc.
193
13-LKĐIỆN TỬ
ỹA
p
n
p
n
THYRISTOR
10.1. DIOT 4 LỚP (THYRISTOR DỈOT)
10.1.1. Câu tạo và hoạt động
Diot 4 lốp là linh kiện bán dẫn đơn tinh thể
Si vói 4 vùng bán dẫn tạp chất loại n và p xen kẽ
nhau (hình 10.1). Diot 4 lớp có tên gọi khác là
thyristor diot hay trigờ diot gồm 2 điện cực là
anot (nỐl tới vùng p đầu tiên) và katot (nốì tói
vùng n cuối cùng). Như vậy diot 4 lớp có 3 chuyển
tiêp pn mỗi chuyển tiếp được mô tả coi là một
diot ký hiệu là Dj, Du và Diii (hình 10.2), Nếu đặt
điện áp ngoài phân cực sao cho anot âm hơn katot
(hình 10.3) Di và Dji bị khoá mặc dù D]1 dẫn dòng điện qua diot chỉ là
dòng ngược nhỏ. Khi đảo chiều phân cực U a k > 0 D ị và D||| được mỏ
nhưng Dii khoá (hình 10.4) nên dòng chung là dòng ngược của Du
nhỏ. Tăng dần Uak theo chiều dương, đến 1 giá trị điện áp ngưỡng
nhất định (ký hiệu là Us), diot đột ngột chuyển sang dẫn điện với điện
trở thấp đang từ trị sô” MQ trước khi Uak đạt tới Us giảm chỉ còn vài Q
sau khi Uak đạt tới Ug.
Diot 4 lớp là linh kiện có đặc tính chuyển mạch. Chúng có hai trạng thải
rõ rệt là 1 trạng thái điện trỏ cao và một trạng thái điện trở thấp.
Chưđng10
iK
Hình 10.1. D iot4 lớp.
?A ?A
K
-D , Di
-D „ Dii
— Om Dni
Hình 10.2. Cấu tạo mô
phỏng của diot 4 lớp.
p
n
p
» ♦ • ♦ ^
n
^ «
•^ AK
Hình 10.3. Phân cực
ngược cho dỉot 4 lớp.
D i
Dii
0 | I I
Aọ-
p
n
p
n
A^K
Hình 10.4. Phân cực
thuận cho dỉot 4 lớp.
Ký hiệu quy ưốc diot 4 lóp được cho trên hình 10.5 và đặc tuyến
Von Ampe của diot được cho trên hình 10.6.
194
5?
Đặc tuyến Von Ampe của diot 4 lớp trên
hình 10.6 có thể chia nhỏ thành 4 vùng khác
nhau: vùng chắn ngược - vùng chắn thuận - 5 J^ ý I^ ịệy ^¿3
vùng quá độ - vùng dẫn điện thuận. dìot 4 lớp.
Trong vùng chắn ngược, dòng có chiều đi từ K tôi A và nhỏ cho tới
giá trị ƯRab thì diot bị phá huỷ do đánh thủng.
ở vùng chắn thuận, dòng nhỏ do diot cổ điện trở cao khi điện áp
Ư,\K Us, cho tới ngưỡng U,^ K = ưs thì diot lật sang vùng có điện trở
thấp với dòng điện hưóng từ A tới K có giá trị lớn được gọi là vùng
dẫn điện.
Đặc tuyến I - u hình 10.6 nhận được nhò mạch đo hình 10.7. Nếu
điện trở của diot lúc dẫn điện rất nhỏ, phần chủ yếu của điện áp đặt
vào u đã rơi trên điện trở Ry. Điện áp trên diot giảm xuông còn giá trị
ƯH được gọi là điện áp duy trì, tương ứng lúc đó có dòng duy trì I||. N ếu
giảm giá trị dòng hay áp trên diot tới giá trị Uh hay Ih diot lật về trạng
thái điện trở cao. Trong vùng dẫn điện, diot 4 lớp có điện trỏ rất thấp
nên điện áp trên diot rất nhỏ và tăng khi dòng tăng, cần hạn chế dòng
điện này nhò việc dùng thêm điện trỏ mạch ngoài nổi tiếp với diot.
/ < 7 3 = "
Vùng chân ngược
'Vùng dẫn
Vùng quá độ
I1
Rv
u (u
Uh
Vùng chắn thuận
I
5 2 U a k 0
Hình 10.6. Đặc tuyên Von Ampe của
diot 4 lớp.
Hình 10.7. Mạch đo đặc tuyến Von
Ampe của diot 4 lổp.
Trong mạch sử dụng diot 4 lởp cần có 1 điện trở R đủ lớn mắc nối tiếp
vôi diot để hạn chế dòng điện lúc ơiot dẫn điện để tránh cho dìot không
bị phá huỷ về ơòng.
Để giải thích nguyên nhân có đoạn lật trạng thái đột biến của diot
có thể sử dụng mô hình cấu tạo hình 10.8 và mạch điện tương đưdng
hình 10.9. Tuy nhiên ngắn gọn có thể hiểu là U a k = U s > 0 diot D u bị
đánh thủng Zener làm toàn bộ hệ thông 3 diot đều dẫn điện theo ch