1. Rễ: Rễ cọc và rễ ngang đều phát triển, rễ cọc có thể ăn sâu hàng chục mét, tùy vào tầng đất.
2. Thân:Thân gỗ cao 5-10m, cành lá phát triển sum xuê, đường kính tàn có thể tới hàng chục mét.
3. Lá: Lá mọc cách, phiến lá hình trứng, hình thoi tùy vào giống
32 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2124 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kĩ thuật trồng cây điều công nghệ cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật trồng cây ðiều công nghệ cao
ðồng Nai có diện tích cây ñiều ñứng thứ 2 cả nước (sau Bình Phước).
Diện tích hiện có khoảng 45.000 ha, trong ñó có khoảng 15.000 ha cây
ñiều ghép, có những mô hình cây ñiều ghép năng suất > 3 tấn/ha.
ðồng Nai có công ty Chế biến xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm ðồng Nai
(gọi tắt là DONAFOODS) có 7 nhà máy chế biến hạt ñiều, năng lực chế biến >
40.000 tấn/năm.
Thị trường tiêu thụ, xuất khẩu hạt ñiều chiếm 95% (chủ yếu Châu Mỹ, Châu Á).
I. ðẶC ðIỂM THỰC VẬT HỌC:
1. Rễ: Rễ cọc và rễ ngang ñều phát triển, rễ cọc có thể ăn sâu hàng chục mét,
tùy vào tầng ñất.
2. Thân: Thân gỗ cao 5-10m, cành lá phát triển sum xuê, ñường kính tàn có
thể tới hàng chục mét.
3. Lá: Lá mọc cách, phiến lá hình trứng, hình thoi tùy vào giống.
4. Hoa: Hoa có hoa ñơn tính và lưỡng tính/chùm bông/cây. Hoa ra tận ñầu các
cành nhánh, hoa cây ñiều chủ yếu thụ phấn chéo nên ñời con chủ yếu là con
lai, ñồng nghĩa với phân li và thoái hóa giống.
- Hoa ñực nở vào lúc 9-10 giờ sáng.
- Hoa lưỡng tính nở vào 10-11 giờ.
5- Quả: Chính là phần cứng mà người ta thường gọi là hạt ñiều, còn phần mà
người ta gọi là quả thực chất là ñế hoa phình to khi chín có màu ñỏ, vàng, tím
thẫm… tùy giống.
II. ðẶC ðIỂM SINH LÝ SINH THÁI.
1. Thời tiết khí hậu:
1.1 Ánh sáng: ðiều là loại cây ưa ánh sáng trực xạ, nếu cây bị che bóng nhiều
sẽ phát triển kém, cho năng suất thấp.
1.2 Nhiệt ñộ: nhiệt ñộ bình quân tháng là 270C, nhiệt ñộ cực tiểu trong ngày từ
12 – 250C, nhiệt ñộ cực ñại trong ngày từ 250C - 350C. ðiều có thể chịu ñược
nhiệt ñộ 400C, tuy nhiên ở nhiệt ñộ này trong giai ñoạn phát triển quả non sẽ
làm rụng bông và quả.
1.3 Ẩm ñộ: Ẩm ñộ không khí từ 68-77%. Cây ñiều trổ bông và kết hạt thuận lợi
trong ñiều kiện ẩm ñộ không khí thấp. Nếu ẩm ñộ cao trong lúc ñiều trổ bông sẽ
cản trở sự mở của bao, ñầu nhụy không thụ phấn, bông sẽ thối rụng.
1.4 Lượng mưa: Lượng mưa thích hợp từ 1000-1500mm/năm, tập trung từ 4-
6 tháng, có mùa khô kéo dài tương ñương.
Trong năm cần có mùa mưa và mùa khô rõ rệt ñể tạo ñiều kiện cho cây phân
hóa mầm hoa.
2. ðất trồng ñiều:
Cây ñiều có tính thích ứng rộng, sống trên nhiều loại ñất khác nhau, ñặc biệt
cây ñiều ñược trồng nhiều trên ñất có khó khăn về nguồn nước tưới trong mùa
khô.
Tốt nhất nên trồng ñiều trên vùng ñất thoát nước, ñất pha cát, tầng canh tác
sâu.
ðộ pH thích hợp từ 4,5-6,5.
Cây ñiều rất mẫn cảm với ñộ mặn, ñộ mặn ³ 0,8ppm là cây sinh trưởng phát
triển kém, gây hiện tượng cây lùn.
III- GIỐNG VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG:
1. Giống:
Một số giống phổ biến ñược Bộ NN&PTNT công nhận và nhân rộng, ñạt hiệu
quả cao, giống cho năng suất cao và ổn ñịnh thích hợp với ñiều kiện sinh thái
của ðông Nam Bộ như giống PN1, MH4/5, MH5/4 …
2. Kỹ thuật nhân giống:
Hiện nay có nhiều phương pháp nhân giống, nhưng phương pháp ghép ñọt có
hiệu quả nhất.
2.1 Tiêu chuẩn cây ñầu dòng (cây mẹ):
- ðã ñược cơ quan chức năng công nhận
- Năng suất ñạt > 15kg hạt/cây/năm (ổn ñịnh hàng năm).
- Trọng lượng hạt 120 - 160 hạt/kg.
- Tỷ lệ hạt/nhân ³ 27%.
- Chín sớm, chín tập trung, không sâu bệnh.
* Lu ý: Chọn ở những vườn ³ 8 năm tuổi, chọn nơi có mật ñộ 100 cây/ha.
2.2 Tiêu chuẩn gốc ghép:
Tuổi gốc 60-70 ngày, có ñường kính gốc ³ 0,7cm, không sâu bệnh. Cây con
gieo từ hạt trong bầu nilon có kích thước 15×25cm. ðất pha cát + 10% phân
hữu cơ hoai mục + 3-5 gram Supe lân. Trước khi gieo ươm, chọn những hạt
chắc, ngâm trong nước 48 giờ, sau rửa sạch rồi ủ khi mọc mầm gieo ươm.
2.3 Tiêu chuẩn chồi ghép (phải lấy ở cây ñầu dòng):
Cành ghép lấy từ cây ñã chọn ñạt tiêu chuẩn, không bị sâu, bệnh, chồi bánh tẻ
(màu nâu nhạt), chiều dài 8-10cm, cành ghép phải tươi khi ghép, lấy xong phải
ghép liền, càng nhanh càng tốt (không ñể qua ñêm) hoặc nếu nguồn chồi lấy ở
xa phải ñược bảo quản giữ ẩm tốt. Thời vụ ghép thích hợp nhất vào tháng 5-8
dương lịch.
Thao tác ghép: Trên gốc ghép chừa lại 2 cặp lá, cắt ngọn ở vị trí cách 2 cặp lá
chừa lại từ 5-10 cm, cắt vạt một ñường dài 4 cm. Trên cành ghép phía dưới
gốc cắt vạt một ñường dạng hình nêm dài 4 cm. ðặt cành ghép vào gốc ghép,
dùng giây nilon (tốt nhất dùng giây nilon tự hủy) cuốn cố ñịnh (cuốn chặt), kín
vết ghép và ngọn ghép không ñể nước mưa, nước tưới lọt vào vết ghép.
2.4 Chăm sóc cây ươm và cây ghép:
Xếp cây thành luống, tưới nước giữ ẩm thường xuyên, chú ý ghép xong ñể cây
ra ngoài nắng, không nên che bóng mát.
Khi chồi ñã phát triển khỏe, ñủ tiêu chuẩn có thể ñem ñi trồng. Trong quá trình
chăm sóc cần ñánh tỉa chồi gốc ghép thường xuyên, lưu ý phòng bệnh lở cổ rễ
ở giai ñoạn vườn ươm.
2.5 Tiêu chuẩn cây ghép xuất vườn:
Khi cây ghép ra 1 ñợt lá mới hoàn chỉnh, sinh trưởng phát triển khỏe, không
sâu, bênh, có bộ rễ phát triển tốt, có thể ñưa ñi trồng.
IV. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC:
1- Thiết kế vườn trồng:
Vườn bằng phẳng trồng theo hướng Bắc Nam.
Vườn có ñộ dốc thì trồng theo ñường ñồng mức.
Cự ly trồng 10 x 5m hoặc 10 x 6m (ñất xấu trồng dầy, ñất tốt trồng thưa). Mật
ñộ trồng 200 cây/ha hoặc 170 cây/ha.
Hố trồng ñào 50 x 50 x 50cm.
ðào hố trước trồng 20-30 ngày. Bón lót phân hữu cơ 10-20kg + 0,7kg Supper
lân + 0,2-0,5kg vôi trộn với lớp ñất mặt, lấp xuống hố, sau 15-20 ngày ñem cây
giống ñi trồng.
Sơ ñồ thiết kế vườn trồng cây ðiều
2- Kỹ thuật trồng:
ðào một lỗ nhỏ giữa hố ñã bón lót, rạch bỏ bầu nilon, cắt rễ già, rễ xoắn. ðặt
cây giữa hố, mặt bầu cây con ngang mặt ñất hoặc thấp hơn một chút (khoảng
5-10cm) dùng tay lấp ñất, nén nhẹ quanh bầu ñể khỏi vỡ bầu và vun ñất xung
quanh giữ cây. Dùng cây cắm, cột giữ yên cây không ñể gió lay gốc. Không có
mưa thì phải tưới.
Những năm ñầu nên trồng xen cây họ ñậu.
3. Phân bón và kỹ thuật bón phân
3.1 phân bón
- Thời kỳ xây dựng cơ bản:
Bón phân 3 lần/năm (có ñiều kiện bón 4-6 lần/năm với ñiều kiện có tưới nước
trong mùa khô).
Trước khi bón phân phải làm cỏ xới gốc.
Sau khi bón lấp ñất, tránh mất phân.
- Thời kỳ kinh doanh:
Lượng phân bón như sau:
Nếu ñất chua thì bón thêm vôi, với lượng từ 500-1000kg/ha/năm.
Bón làm 4 ñợt trong năm :
* Tháng 5 (DL): Dùng 200kg urê + 200kg Lân + 40kg Kali
* Tháng 8: Dùng 170kg urê + 300kg Lân + 50kg Kali
* Tháng 11: Dùng 150 kg urê + 300kg Lân + 60kg Kali
* Sau tượng trái: Dùng 130 kg Urê + 50kg Kali
3.2 Tưới nước kết hợp với bón phân vô cơ qua ñường ống
Mỗi lần bón phân ñều cho vào bồn chứa phân hòa tan rồi mở hệ thống tưới tiết
kiệm nước cho phân theo nước ñến từng gốc cây.
Sau khi ñậu trái, bón số phân còn lại cũng theo hệ thống tưới tiết kiệm nước.
Cây ðiều nếu ñược tưới nước năng suất sẻ tăng lên ñáng kể, mang lại hiệu
quả của phân bón rất cao.
Các ưu ñiểm của phương pháp tưới nước tiết kiệm và bón phân qua ñường
ống:
+Tiết kiệm lượng nước tưới
+Tiết kiệm dầu tưới
+Tiết kiệm công tưới
+Tiết kiệm công làm bồn
+Tăng hiệu quả của việc bón phân
+Tăng năng suất và chất lượng trái
- Tùy vào ñiều kiện cụ thể, nhà vườn có thể lấp ñặt hệ thống tưới nước và bón
phân qua ñường ống theo 1 trong 3 mô hình sau:
Mô hình 1: Hệ thống tưới nước và bón phân qua ñường ống
Chú thích:
Căn cứ vào hướng dẫn các ñợt bón phân vô cơ trong quy trình kỹ thuật, mỗi
ñợt bón phân, lượng phân bón ñược hòa vào hệ thống tưới 3 – 5 lần mỗi lần
cách nhau 7 - 10 ngày, chia nhỏ lượng phân ra các lần bón như thế sẽ góp
phần giảm thất thóat phân bón, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón của cây
trồng.
Pha phân: Khi bón phân cho cây, phân bón ñược ngâm trước 1 ngày, thường
xuyên khuấy ñều khi ngân phân ñể hòa tan hoàn toàn lượng phân cần tưới vào
bồn dung dịch phân (không nên sử dụng các loại phân khó tan).
Nguyên tắc hoạt ñộng:
- Khi vận hành máy bơm, dưới lực hút của máy nước từ giếng và dung dịch
phân trong bồn chứa sẽ ñược hút vào máy bơm và ñược khuấy ñều trong hệ
thống và ra các vòi tưới cho cây. Chúng ta có thể thay ñổi lượng phân bón
trước khi ñi vào trong máy bằng khóa ñiều chỉnh.
- Từ máy bơm, một lượng lớn nước chứa phân ñược ñưa ñến bộ lọc (tránh
nghẹt bét) rồi ñến ống cấp 1. Nếu nước trong bồn bị cạn hệ thống sẽ ngưng
hoạt ñộng.
- Từ ống cấp 1 nước chứa phân ñược ñưa ñến các ống cấp 2, rồi ñến ống cấp
3 tưới vào từng gốc cây.
- Ống cấp 2 ñược ñặt dọc theo các hàng cây, trên các ống cấp 2 này chúng a
lắp ñặt hệ thống van ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước vì nơi gần máy bơm
áp lực và lưu lượng nước cao hơn những nơi cách xa máy bơm. Ngoài ra các
van này cũng rất quan trọng ñể ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước cho
những vùng có ñịa hình không ñồng ñều, ñồi dốc…
Mô hình 2: Hệ thống tưới nước và bón phân qua ñường ống
Nguyên tắc hoạt ñộng:
- Khi vận hành máy bơm, dưới lực ñẩy của máy nước từ giếng và dung dịch
phân trong bồn chứa sẽ ñược hòa ñều trong hệ thống và ra các vòi tưới cho
cây. Chúng ta có thể thay ñổi lượng phân bón trước khi ñi vào trong hệ thống
bằng khóa ñiều chỉnh. Từ máy bơm, Phần lớn nước còn lại sẽ ñược hòa với
dung dịch phân trong ñường ống rồi ñến bộ lọc (tránh nghẹt bét) sau ñó ñến
ống cấp 1.
- Từ ống cấp 1 nước chứa phân ñược ñưa ñến các ống cấp 2, rồi ñến ống cấp
3 tưới vào từng gốc cây.
- Ống cấp 2 ñược ñặt dọc theo các hàng cây, trên các ống cấp 2 này chúng ta
lắp ñặt hệ thống van ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước vì nơi gần máy bơm
áp lực và lưu lượng nước cao hơn những nơi cách xa máy bơm. Ngoài ra các
van này cũng rất quan trọng ñể ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước cho
những vùng có ñịa hình không ñồng ñều, ñồi dốc…
Mô hình 3: Hệ thống tưới nước và bón phân qua ñường ống
Nguyên tắc hoạt ñộng:
- Nước và dung dịch phân từ các bồn chứa sẽ ñược hòa ñều trong ñường ống,
ñến bộ lọc (tránh nghẹt bét) sau ñó ñến ống cấp 1 và ra các vòi tưới cho cây.
Chúng ta có thể thay ñổi lượng phân bón trước khi ñi vào trong hộ thống bằng
khóa ñiều chỉnh.
- Từ ống cấp 1 nước chứa phân ñược ñưa ñến các ống cấp 2, rồi ñến ống cấp
3 tưới vào từng gốc cây.
- Ống cấp 2 ñược ñặt dọc theo các hàng cây, trên các ống cấp 2 này chúng ta
lắp ñặt hệ thống van ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước vì nơi gần máy bơm
áp lực và lưu lượng nước cao hơn những nơi cách xa máy bơm. Ngoài ra các
van này cũng rất quan trọng ñể ñiều chỉnh lưu lượng và áp lực nước cho
những vùng có ñịa hình không ñồng ñều, ñồi dốc…
v Chú ý:
- Bồn chứa nước phải cao ñể ñủ áp lực nước.
Bồn chứa dung dịch phân cũng phải cao ñể nước tưới không bị ñẩy ngược lại
bồn chứa phân.
4. Trồng cây phủ ñất:
Có ý nghĩa quan trọng trong ñiều kiện mưa nhiều, ñất ñai có ñộ dốc. Mặt khác
trong mùa khô thảm phủ ñất cũng góp phần giảm sự bốc thóat hơi nước trên
lớp ñất mặt.
Giữ ẩm trong mùa nắng bằng rơm rạ khô và cách gốc khoảng 20cm. Biện pháp
này cũng tránh ñược cỏ dại phát triển ñồng thời khi rơm rạ phân hủy sẽ cung
cấp cho ñất một lượng dinh dưỡng ñáng kể. Trong thời kỳ kiến thiết cơ bản nên
trồng cây phủ ñất ñể tránh bị xói mòn ñất. Trong khoảng thời gian từ năm 1 ñến
năm thứ 4 có thể trồng xen canh với một số loại cây họ ðậu, Bắp, Rau màu,
một số nơi có thể trồng một số loại cỏ ñể chăn nuôi Bò. Thu nhập từ các loại
cây này góp phần rút ngắn thời gian thu hồi vốn ñầu tư cho sản xuất.
Trong ñiều kiện không trồng các loại cây kể trên thì nhà vườn có thể trồng các
loại cỏ phủ ñất như cỏ lá gừng, hay các loài cỏ họ ñậu thấp cây khác. Trong
quy trình này chúng tôi giới thiệu hai loại cỏ họ ñậu phủ ñất (Kudzu và ñậu
Mucuna) ñược trồng phủ ñất trồng Cao Su rất có hiệu quả.
4.1 Quy trình trồng cỏ Kudzu và ñậu Mucuna
Kudzu và ñậu Mucuna có thể trồng phủ ñất cho cây công nghiệp dài ngày và
cây ăn trái, có khả năng phát triển ñược trên nhiều loại ñất. Hai loại cỏ này
ñược lấy hại giống trong tháng 11-12 hàng năm và ñem gieo trồng vào ñầu
mùa mưa năm sau (tháng 5-6).
4.1.1 Giống và xử lý hạt giống:
- Hạt giống trước khi gieo phải ñược sàng lọc ñể loại bỏ hạt xấu.
- Xử lý hạt giống: rất quan trọng, cần thực hiện ñúng cách và ñúng thời gian.
+ Kudzu: ngâm nước ấm 70oc (2 phần nước sôi +1 phần nước lạnh) qua ñêm
(12 giờ) rồi gieo vào ngày hôm sau.
+ Mucuna: ngâm nước 700c (2 phần nước sôi + 1phần nước lạnh) trong 5 phút,
sau ñó cho thêm một phần nước lạnh ngâm tiếp qua ñêm rồi gieo.
Lưu ý: khi ngâm hạt, phải ñổ nước ngập hết phần hạt giống cần gieo.
4.1.2 Chuẩn bị ñất: ñất phải ñược dọn sạch cỏ dại, cày bừa cho tơi xốp trước
khi trồng cây ðiều kết hợp gieo hạt giống cỏ họ ñậu.
ðối với ñậu Kudzu chỉ trồng một lần, các năm sau ñậu sẽ tự tái sinh vào mùa
mưa, ñối với ñậu Mucuna nếu có cày vùi vào ñất vào cuối mùa mưa thì cần
phải làm ñất lại trước khi gieo hạt giống.
4.1.3 Mật ñộ khoảng cách
Sơ ñồ minh họa
Cuốc lỗ ñể gieo theo mật ñộ quy ñịnh, sau ñó phủ lên bề mặt một lớp ñất tơi
xốp.
Chú ý: với Kudzu không gieo quá sâu, tránh cho hạt khó nẩy mầm.
4.1.4 Chăm sóc:
- Thảm phủ sau khi trồng từ 15- 20 ngày tiến hành làm cỏ ñợt một, sau 40 - 45
ngày làm cỏ ñợt 2.
- Riêng ñậu Kudzu tốc ñộ tăng trưởng chậm do ñó có thể làm cỏ ñợt 3 khoảng
60 ngày sau khi gieo.
- Nếu ñậu sinh trưởng kém có thể xịt bổ sung phân urea (nồng ñộ 1%).
- Khi cỏ ñậu phát triển, phát dọn ngọn cỏ theo các trường hợp sau:
* Vn cây năm th 1: chỉ ñể cỏ phát triển bên ngoài thành bồn (ñường kính
bồn 1m), không cho ñậu quấn vào cây ăn trái làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng
phát triển của cây ăn trái.
* Vn năm th 2 tr ñi: tiếp tục ñể cho cỏ ñậu phát triển nhưng chú ý
thường xuyên phạt dọn ngọn cỏ ở thành và trong bồn (ñường kính khoảng 1
mét) tránh cho leo quấn cây ăn trái.
- Trong thời gian sinh trưởng ñậu Mucuna thường bị chấu chấu phá hoại trên
lá. phòng trừ bằng xịt thuốc Bassa, Applan, Sumialpha…
- ðối với ñậu Kudzu, thời gian ra hoa bị rệp sáp phá hại rất nặng, giai ñoạn kết
trái, nhiễm nặng nhất thường là bị sâu ñục trái, phòng trừ bằng thuốc Basudin,
Bi 58…
4.1.5 Thu hoạch:
+ ðậu Mucuna có thể thu hoạch tháng 11-12 dương lịch khi lớp thảm phủ bắt
ñầu rụi hết, trái thu về phơi khô, tách hạt bảo quản.
+ ðậu Kudzu thu hoạch chậm hơn, có thể vào tháng 1- 3 năm sau. ðậu Kudzu
thu hoạch phần lớn trái già ñã chuyển sang màu vàng (do trái tự nẻ khi vỏ ñã
khô) dùng liềm cắt nguyên phần trái ñưa về phơi từ 2 - 3 nắng, ñập vỏ lấy hạt
bảo quản.
4.2 Những lưu ý khi trồng cỏ phủ ñất
- Những năm ñầu của thời kỳ kiến thiết cơ bản trong vườn cây ăn trái cần ưu
tiên trồng xen các loại cây họ ñậu như: ñậu xanh, ñậu phọng, ñậu nành hoặc
các loại cỏ hòa thảo mọc thấp dùng trong chăn nuôi gia súc ngoài mục ñích làm
thảm phủ ñất còn tăng hiệu quả sản xuất với mục tiêu “ly ngn nuôi dài”.
Cỏ họ ñậu Kudzu trồng thảm phủ có nhiều hiệu quả trên cây cao su. Tuy nhiên
nếu trồng làm thảm phủ trong vườn cây ăn trái cần lưu ý các vấn ñề chính như
sau:
- Hai loại cỏ họ ñậu trên có khả năng sinh trưởng mạnh mức ñộ bò leo quấn
vào cây trồng trong vườn lớn vì vậy phải thường xuyên làm cỏ quanh gốc ñể
hạn chế bò leo làm ảnh hưởng ñến cây trồng.
- ðối với cỏ họ ñậu Kudzu không tàn lụi trong mùa nắng vì vậy cần lưu ý dọn
sạch cỏ cách xa gốc ñể tránh cạnh tranh nước tưới với cây trồng khác trong
mùa nắng.
- Cỏ họ ñậu không có khả năng phát triển ñược khi vườn cây ăn trái khép tán,
cho nên khi cây trồng ñã khép tán phải nghĩ ñến phương pháp phủ ñất khác.
5. Tỉa cành tạo tán:
Sau khi thu hoạch vào tháng 5-6, cắt bỏ cành sâu bệnh, cành giáp tán, cành
giữa tán (cành tăm…), dùng kéo (chuyên dùng), cưa… ñể cắt tỉa.
Sau thu hoạch 7-8 năm, cành giáp tàn, có thể chặt bỏ 1 cây, khoảng cách còn
10×10 m hoặc 10×12 m.
Không cắt cành những ngày mưa, tránh nấm bệnh xâm nhập qua vết cắt, tỉa.
Những cành lớn sau khi cắt phải quét sơn hoăc dùng Bordeaux 1% xịt lên vết
cắt.
VI. SÂU BỆNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. SÂU HẠI:
1.1 Bọ xít muỗi ñỏ: Helopeltis antonii
Là loài sâu hại nghiêm trọng ở hầu hết các khu vực trồng ñiều ở nước ta.
1.1.1 Nhận dạng
Bọ trưởng thành có màu nâu ñỏ, ñầu ñen, ngực ñỏ, bụng trắng.
Trứng rất nhỏ, hình bàu dục, màu trắng trong.
Ấu trùng không có cánh, mình thon dài, ñuôi nhọn màu hồng nhạt
1.1.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Bọ trưởng thành hoạt ñộng sáng sớm hoặ chiều mát, ngày âm u ít nắng hoạt
ñộng cả ngày. Muỗi cái ñẻ trứng rải rác hoặc từng cụm 3-4 trứng trên ngọn
hoặc lá non. Trứng ñẻ sâu trong cây ñể lộ ra các sợi lông dài. Một con cái ñẻ
30-50 trứng, mỗi lần ñẻ khoảng 10 trứng.
Thường xuất hiện lúc cây ra cành non, nụ bông và tập trung cao nhất lúc cây
trổ bông. Trưởng thành và ấu trùng dùng vòi chích hút nhựa ở lá non, chồi non,
hoa, trái và hạt non. Các vết chích chảy nhựa màu trắng trong sau tạo thành
những chấm màu ñen. Nhiều vết chích liên kết lại với nhau tạo thành vết sẹo,
nếu bị nặng thì chồi và chùm hoa có thể chết khô, lá bị xoăn biến dạng. Hạt non
bị chích trên vỏ có các ñốm vảy màu nâu ñen, rụng sớm hoặc giảm kích thước
và phẩm chất. Nguy hại hơn nữa là các vết chích của bọ xít muỗi là nơi xâm
nhập gây hại của một số loài nấm như Gleosporium sp, Colletotrichum sp,
Phomospsis sp.
1.1.3 Biện pháp phòng trừ
Vệ sinh vườn ñiều, dọn sạch cỏ dại, hun khói vào sáng sớm hoặc chiều tối.
Phun thuốc vào lúc cành non phát triển nhiều (tháng 10 dương lịch), lúc cây bắt
ñầu ra bông (tháng 12 ) và lúc trái non ra rộ (tháng 2-3). Nếu mật ñộ bọ xít cao
nên phun lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Các loại thuốc trừ sâu như Dibamerin
10EC, Cyperan 10EC, Karate 2.5EC, Tiper 25EC, Phironin 50SC, Permecide
50EC … ñều có hiệu quả trừ bọ xít muỗi.
Ngoài cây ñiều bọ xít muỗi còn gây hại trên cây chè, ca cao, thầu dầu. Vì vậy
nếu chung quanh vườn ñiều có trồng các loại cây trên thì phải phòng chống
ñồng thời ñể tiêu diệt ñồng loạt nhất là khi có dịch bọ xít muỗi.
1.2 Sâu ñục ngọn (Vòi voi ñục thân) Alcides sp.
1.2.1 Nhận dạng
- Trưởng thành dài 10-12mm, màu nâu ñen, trên cánh cứng có nhiều chấm lõm
nhỏ, ñầu nhỏ và kéo dài về phía trước.
- Trứng hình bầu dục, dài 1mm, màu trắng sữa.
- Sâu non màu trắng ngà, ñầu màu nâu.
- Nhộng trần có mầm vòi rõ, màu trắng ngà.
1.2.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Bọ trưởng thành chậm chạp, ít bay có tính giả chết khi bị ñộng. Bọ dùng vòi ñục
vào nõn non ñể ñẻ trứng vào ñó, sâu non nở ra ñục sâu vào nõn, ñùn phân ra
cửa lỗ ñục. Ngọn bị sâu ñục khô héo.
Sâu phát sinh quanh năm trên vườn ñiều, gây hại nhiều vào thời kỳ cây ra nõn
nhiều.
1.2.3 Biện pháp phòng trừ
- Cắt bỏ các chồi bị hại tập trung tiêu hủy ñể diệt sâu non và nhộng.
- Khi cây ñiều ra ñọt nhiều hoặc phát hiện có sâu non phun thuốc Sherbush
25ND, Tungmectin 1.9EC
1.3 Xén tóc nâu: Plocaederus obesus
1.3.1 Nhận dạng
- Trưởng thành là loài cánh cứng, thân dài 35-45mm màu nâu ñen, bao phủ lớp
lông nhung mịn. Râu dài hơn thân, cong về phía sau
- Trứng hình bàu dục, dài 5mm, màu trắng ngà
- Sâu non mới nở màu trắng ngà, ñầu màu nâu
- Nhộng trần màu nâu vàng, dài 45mm
1.3.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Trưởng thành hoạt ñộng ban ngày, ít bay. Trứng ñẻ rải rác trên vỏ thân và cành
cây, thường ở các kẽ nứt của vỏ. Sâu non mới nở ñục vào phần vỏ mềm ăn mô
vỏ, lớn lên sâu ñục vào phần gỗ bên trong tạo thành ñường hầm nhiều ngõ
ngách. Nhựa cây cùng với phân mùn của sâu ñùn ra từ lỗ ñục. Một cây có thể
bị nhiều sâu non gây hại. Sâu non sống và phá hại trong thân tới 6-7 tháng, khi
lớn sâu ñục ra phần vỏ cây hóa nhộng.
Sâu ñục trong thân, cành và cả rễ làm cây sinh trưởng kém, lá vàng úa, cành bị
khô chết. Cây còn nhỏ bị hại có thể chết
1.3.3 Biện pháp phòng trừ
- Do sâu ñục bên trong thân và rễ cây nên rất khó trị, cần chú ý phát hiện sâu
ngay lúc mới ñục ở phần vỏ, bóc chỗ vỏ có sâu ñục diệt sâu. Nếu thấy trên
thân chảy mủ màu trắng, gạt lớp mủ sẽ thấy lỗ sâu ñục, dùng dây kẽm moi theo
ñường ñục ñể diệt sâu hoặc trộn thuốc trừ sâu với ñất sét trét vào lỗ ñục. Bắt
nhộng, sâu non và trứng bằng tay cũng hạn chế ñược thiệt hại do xén tóc.
- Quét vôi lên gốc thân từ 1m trở xuống vào ñầu