Sự hợp quần và định cư của những cộng đồng dân cư thời XH thị
tộc tạo tiền đề cho việc phát triễn đô thị thời kỳ XH chiếm hữu nô
lệ
ĐÔ THỊ LÀ GÌ?
+ Đô thị là một khái niệm:
- Điểm dân cư tập trung
- Kinh tế phi nông nghiệp > 60%
- Dân cư > 6000 dân
- Có đủ các điều kiện cơ sở hạ
tầng phục vụ
+ Phạm vi lãnh thổ đô thị:
- Là phạm vi giới hạn khu vực
đất đai đảm bảo phục vụ cho các
nhu cầu và hoạt động trong đô
thị
- Phạm vi lãnh thổ đô thị khác
với giới hạn hành chánh của một
thành phố
117 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kiến trúc - Xây dựng - Bài 1: Giao thông đô thị khái niệm chung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIAO THOAO THOÂNG
BÀI 1
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
KHÁI NIỆM CHUNG
KS. ĐỖ VĂN AN
Sự hợp quần và định cư của những cộng đồng dân cư thời XH thị
tộc tạo tiền đề cho việc phát triễn đô thị thời kỳ XH chiếm hữu nô
lệ
ĐÔ THỊ LÀ GÌ?
+ Đô thị là một khái niệm:
- Điểm dân cư tập trung
- Kinh tế phi nông nghiệp > 60%
- Dân cư > 6000 dân
- Có đủ các điều kiện cơ sở hạ
tầng phục vụ
+ Phạm vi lãnh thổ đô thị:
- Là phạm vi giới hạn khu vực
đất đai đảm bảo phục vụ cho các
nhu cầu và hoạt động trong đô
thị
- Phạm vi lãnh thổ đô thị khác
với giới hạn hành chánh của một
thành phố
HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Khái niệm về hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của một đô thị là tập hợp những hệ thống công trình kỹ thuật phục vụ trực
tiếp nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống đô thị.
Các yếu tố quan trọng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Các công trình kỹ thuật(yếu tố tĩnh): hệ thống cấp điện có đường dây,
trạm biến áp, nhà máy thuỷ điệnHệ thống cấp nước có đường ống, trạm
bơm,.. hệ thống giao thông các tuyến đường, bến bãi, nhà ga..
Nhu cầu sử dụng hạ tầng(yếu tố động) : Quan trọng nhất của các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị không phải là các công trình kỹ thuật
mà là nhu cầu sử dụng của đô thị đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị. Nhu cầu sử dụng là cơ sở quan trọng cho công tá quy hoạch hệ
thốnghạ tầng kỹ thuật
HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị là những hệ thống đồng bộ và hoàn chỉnh
được tổ chức phù hợp với quy hoạch phân bố cơ cấu đô thị. Bao gồm một số hệ
thống cơ bản :
Hệ thống giao thông
Hệ thống cấp nước
Hệ thống thoát nước
Hệ thống thu gom, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường đô thị.
Hệ thống cung cấp năng lượng
Hệ thống thông tin liên lạc
Những hệ thống này được thiết lập và tổ chức nhằm đảm bảo việc phục vụ đô
thị, góp phần đảm bảo các hoạt động của đô thị. Các hệ thống đảm bảo tính
đồng bộ, đảm bảo sự vận hành và công tác quản lý hệ thống một cách hiệu quả.
KHÁI NIỆM HỆ THỐNG GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
Hệ thống giao thông đô thị : là hệ thống quan trọng nhất trong các loại hạ tầng
kỹ thuật đô thị, nó đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và hàng hoá từ nơi này
đến nơi khác trong đô thị hoặc vận chuyển hành khách và hàng hoá từ đô thị đi
các nơi khác. Hệ thống giao thông có vai trò quan trọng trong việc hình thành
bộ khung cấu trúc đô thị và có vai trò định hướng cho các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khác.
Hệ thống giao thông bao gồm hai thành phần chính:
Mạng lưới giao thông: bao gồm mạng lưới đường giao thông trong đô thị,
các tuyến sông rạch cho giao thông thủy, hệ thống nhà ga, cảng.hệ
thống bãi đậu xe, bến bãi hàng hoá, bến xe.
Nhu cầu giao thông: đối tượng chính là hành khách hay hàng hoá được
vận chuyển trên các phương tiện giao thông.
GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
Nhu cầu di chuyển trong đô
thị
Đáp ứng nhu cầu di chuyển
trong đô thị
KHÁI NIỆM GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
a. Giai đoạn khởi đầu (giữa thế kỷ XIX về trước)
Giai đoạn này, giao thông phát triển chậm, kéo dài. Hệ thống đường sá
đơn giản, phương tiện thô sơ chủ yếu dựa vào sức súc vật kéo và sức gió.
Cuối thời kỳ này đã xây dựng được đường sắt nhưng vẫn dùng sức ngựa
để kéo.
b. Giai đoạn hai (Từ thế kỷ XIX đến cuối thế kỷ XIX)
Giai đoạn này giao thông đô thị đã áp dụng được thành tựu của động cơ
hơi nước. Hệ thống giao thông đường sắt có động cơ ra đời. Thành quả
này đã góp phần thúc đẩy đô thị phát triển nhanh, nhiều đô thị quy mô
đang chưa tới 1000 dân đã tăng vọt lên tới 2 triệu và hơn 2 triệu. Chiều
rộng đô thị đang từ 2 - 3 km đã phát triển lên tới 10 -12 km, giai đoạn này
quá trình đô thị hoá cũng đã bùng nổ khắp nơi ở các nước Âu - Mỹ.
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
c. Giai đoạn ba (Từ cuối thế kỷ XIX đến thế kỷ XX)
Giai đoạn này hệ thống giao thông đường sắt áp dụng năng lượng điện và
hệ thống tàu điện bánh sắt ra đời thay cho động cơ hơi nước. Phương tiện
này tiết kiệm nhiên liệu, đảm bảo vệ sinh môi trường, giá đi lại rẻ. Vào
cuối giai đoạn này, phương tiện ôtô đã bắt đầu xuất hiện.
d. Giai đoạn bốn (Từ đầu thế kỷ XX đến nay)
Giai đoạn này hệ thống giao thông đường ôtô bắt đầu phát triển nhanh, do
tính cơ động và nhanh nhẹn nên giao thông xe hơi đã chiếm vai trò chính
trong đô thị. Tàu điện ngầm lần đầu tiên xuất hiện ở London năm 1930.
CÁC LOẠI HÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
CÁC LOẠI HÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
CÁC LOẠI HÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ BAO GỒM:
Giao thông đường bộ: oto buýt, oto điện, xe con, xe tải..
Giao thông đương sắt: tàu điện, tàu điện trên cao, tàu điện ngầm
Giao thông đường thủy: tàu thủy, canô, thuyền..
Giao thông đường hành không: máy bay
CÁC LOẠI HÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
CÁC LOẠI HÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
GIAO THÔNG CÔNG CỘNG TRONG ĐÔ THỊ
XE ĐIỆN Ở NANTES – PHÁP
MỘT SỐ HÌNH ẢNH SÀI GÒN THẬP NIÊN 60-70
Bãi xe máy Trục đường Nguyễn Huệ
Trục đường Nguyễn Huệ Trục đường Nguyễn Huệ
MỘT SỐ THAY ĐỔI VỀ CẢNH QUAN ĐÔ
THỊ QUA NHỮNG HÌNH ẢNH XƯA VÀ
NAY
MỐI QUAN HỆ CÁC LOẠI HỆ THỐNG GTĐT
HTGT chæ ñôn thuaàn laø
heä thoáng giao thoâng ñöôøng boä
ÑÖÔØNG ÑOÂ THÒ
ÑÖÔØNG KHU VÖÏC
ÑÖÔØNG NOÄI BOÄ
SAÂN BAY
DI DÔØI KHOÛI TT ÑT
ÑÖÔØNG GT ÑOÁI NGOAÏI
HT CAÛNG BIEÅN
BEÁN XE
ÑÖÔØNG VAØNH ÑAI
-CAÛNG COÂNG NGHIEÄP
-CAÛNG DU LÒCH
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mạng lưới giao thông đường bộ có các tuyến
đường di chuyển trên mặt đất, phát triển rộng
và chiếm tỷ lệ vận tải cao trong tất cả các loại
hình giao thông.
Hiện nay giao thông đường bộ được tổ chức
đi trên cao và đi ngầm.
Sự đa dạng và phức tạp của giao thông đường
bộ được xem là một trong những đặc trưng
của giao thông đô thị.
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
NÚT GIAO THÔNG CÙNG MỨC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
NÚT GIAO THÔNG KHÁC MỨC
NÚT GIAO THÔNG KHÁC MỨC – 1 HẦM CHUI
shanghai
QUẢNG TRƯỜNG
Quảng trường trong đô thị là một khu đất rộng có không gian mở, một điểm
nhấn của đô thị kết hợp giữa công trình kiến trúc và hệ thống giao thông; xung
quanh có đường phố lớn đi, đến và các công trình xây dựng quy mô lớn, có
chức năng khác nhau. Ở quảng trường có tốc độ giao thông không cao.
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
QUẢNG TRƯỜNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
BÃI ĐẬU XE
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
CẦU ĐI BỘ VÀ HẦM ĐI BỘ
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - NÚT GIAO THÔNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - NÚT GIAO THÔNG
NÚT GIAO THÔNG
Gateshead Millennium Bridge over the River Tyne in England
GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
ĐUỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Hệ thống đường sắt đô thị là hệ thống vận tải. Cùng với hệ thống đường
sắt quốc gia hệ thống đường sắt đô thị đảm nhiệm vai trò vận chuyển hành
khách và hàng hoá có khối lượng vận tải rất lớn.
Bao gồm:
Hệ thống đường sắt nội đô
Hệ thống đường sắt chuyên dùng
Hệ thống các nhà ga đường sắt đối ngoại
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH KHỐI LƯỢNG LỚN
Các tuyến đường sắt nội đô khác nhau tập hợp thành hệ thống đường sắt
đô thị.
Thường gặp là:
Các tuyến đường sắt nhẹ – LIGHT RAIL
Các tuyến đường sắt nặng – HEAVY RAIL
CÔNG TRÌNH ĐƯƠNG SẮT ĐÔ THỊ
GA ĐƯỜNG SẮT
Ga cảng ở Nagono Ga hành khách trung tâm Waterloo
GA ĐƯỜNG SẮT
Ga đường sắt trung tâm Berlin – kết nối đường sắt đối nội – đối ngoại
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
GIAO THÔNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Giao thông đường hàng không ngày một trở thành phương tiện giao thông
quan trọng.
Vận tai hàng không có tốc độ cao, phạm vi hoạt động rộng, thích hợp với vận
tải đường dài
Vai trò cảu sân bay đối với đô thị
Sân bay là công trình quan trọng nhất đối với giao thông vận tải hàng
không, là nơi các máy bay cất cánh, hạ cánh và có mật độ hành khách rất
đông, tập trung rất nhiều phương tiện vận chuyển hành khách và hàng hoá.
Vì vậy nhu cầu tổ chức vận chuyển và quản lý điều hành sân bay là hết
sức quan trọng nhằm đảm bảo sự an toàn an ninh và khả năng vận chuyển
nhanh chóng.
Sân bay chỉ đáp ứng cho nhu cầu là đầu mối giao thông đối ngọai
Các sân bay thường bố trí xa trung tâm, nhưng nên trong bán kính 5 ~ 10
km, thời gian kết nối trực tiếp trong thời gian khỏang 30 phút
GA HÀNG KHÔNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY
Lưu thông đường thủy là hình thức vận tải có từ lâu đời, khối lượng vận
chuyển lớn và chi phí rẻ nhất trong các phương thức giao thông
Vận tải biển chiếm trên 60% tổng nhu cầu vận tải hàng hoá trên thế giới. Đối
với các đô thị, vận tải thủy là một ngành kinh tế mang lại nhiều lợi ích to lớn,
đây là đầu mối giao thông thủy bộ rất quan trọng.
Vận tải thủy trong đô thị
Vận tải hàng hóa
Vận tải hành khách
Giao thương buôn bán trên sông
Du lịch sông nước
18
00
19
00
19
50
20
00
Maritime Road Rail Air
Docks
Locks
RailsOmnibus
Steam engine
Electric motor
Balloons
Dirigibles
Iron
hulls
Internal combustion engine
Metro
TramwayAutomobileLiners
Bicycles
PlanesTrucks
Buses
Electric
car
Hydrogen
car
Airfoils
Super
tankers
TGV
Maglev
Jet engine
Jet Plane
Container
ships
Helicopters
Bulk ships
Highways
Jumbo Jet
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
KHOA HỌC GIAO THÔNG,1750-2000
SỰ LỰA CHỌN CÁC LOẠI HÌNH PHƯƠNG TIỆN
GTĐT
Đường cho xe thô sơ
Đường cho xe cơ giới
Đường cho xe thô sơ
Vỉa hè
Vỉa hè
Dãi phân cách
TỔNG HỢP CÁC THÀNH PHẦN
CÁC VẤN ĐỀ CỦA GIAO THÔNG ĐÔ THỊ HIỆN NAY
– Bùng nổ dân số
– Gia tăng các phương tiện cá nhân- đặc biệt là xe ô tô
– Aùch tắc giao thông, hao phí thời gian dành cho giao thông
– Ô nhiễm môi trường, sử dụng năng lượng và nguồn tài nguyên
– Mất an toàn giao thông
– Vấn đề về sử dụng đất giao thông
– Vấn đề về sử dụng đất đô thị và quy hoạch đô thị
– Vấn đề về phát triển giao thông bền vững
TIM ÑÖÔØNG
C
hæ
g
iô
ùi ñ
öô
øng
ñ
oû
2% 2%
TIM ÑÖÔØNG
C
hæ
g
iô
ùi ñ
öô
øng
ñ
oû
3.00M 8.00M 2.00M 8.00M 10.00M 3.00M 3.00M 3.00M
40.00M
2% 2%
ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
TIM ÑÖÔØNG
C
hæ
g
iô
ùi ñ
öô
øng
ñ
oû
2%
C
hæ
g
iô
ùi ñ
öô
øng
ñ
oû
2% 2%2%
5.00M 8.00M 2.00M 8.00M 5.00M
28.00M
ĐƯỜNG KHU VỰC
xe oâ toâ xe buy ùt xe oâ toâ xe oâ toâ
B ( C HIEÀU ROÄNG ÑÖÔØNG ) - LOÄ GIÔÙI
vóa heø + ñ i boäxe thoâ sôc aây xanh döøng xe vóa heø + ñ i boä xe buy ùtxe oâ toâ döøng xe c aây xanhxe thoâ sô vóa heø + ñ i boä
ÑÖÔØNG ÑOÛC HÆ GIÔÙI
XAÂY DÖÏNG
ÑÖÔØNG ÑOÛ
xe oâ toâ
XAÂY DÖÏNG
CHÆ GIÔÙI ÑÖÔØNG ÑOÛ
xe oâ toâ xe buy ùt vóa heø + ñi boäd öøng xexe thoâ sôvóa heø + ñi boä
B ( CHIEÀU ROÄNG ÑÖÔØNG ) - LOÄ GIÔÙI
ÑÖÔØNG ÑOÛ CHÆ GIÔÙI
XAÂY DÖÏNG
d öøng xe xe thoâ sô vóa heø + ñ i boäxe oâ toâxe oâ toâ xe b uy ùt
Sơ đồ đề xuất tổ chức phân cách giao thông trên
trục chính đô thị ( dạng 2 – tiếp cận chung với xe
thô sơ )Đường cao tốc và đường chính đô thị được ngăn cách tuyệt đối
với các khu chức năng
MỘT SỐ DẠNG MẶT CẮT NGANG
GIAO THÔNG - KHÔNG GIAN CẢNH QUAN
THÀNH PHẦN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa giao thông với đô thị, người ta phân biệt giao
thông đối nội và giao thông đối ngoại
GIAO THÔNG ĐỐI NGỌAI
Giao thông đối ngọa là sự liên hệ giữa đô thị với bên ngoài, giữa các đô
thị với nhau và giữa đô thị với các vùng khác nhau trong nước
GIAO THÔNG ĐỐI NỘI
Giao thông đối nội là sự liên hệ giữa các khu vực bên trong của đô thị, là
sự lưu thông trong nội bộ đô thị
Giao thông đối nội có mối liên hệ chặt chẽ với giao thông đối ngoại thông
qua các đầu mối giao thông: ga xe lửa, bến cảng, bến xe oto, sân bay..
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG
1. Đường đô thị liên hệ hữu cơ với các công trình kiến trúc theo cả 3 chiều không
gian: bề rộng đường, bề cao kiến trúc hai bên và điểm nhìn của một công trình nào
đấy trên đoạn đường cong, hoặc ở một quảng trường phía cuối đường, hoặc một
tượng đài ở nút giao nhau (xem hình I-7).
2. Cao độ mặt đường xe chạy trong đường đô thị thường thấp hơn nền nhà hai bên,
nên phải có cống dọc để thu nước từ các công trình hai bên đường. (Khác với đường
ngoài đô thị vùng đồng bằng, cao độ mặt đường cao hơn mặt đất hai bên). Do vậy khi
thiết kế đường đô thị, cao độ khống chế mặt đường sẽ bị hai ràng buộc: phải cao hơn
mực nước ngầm, mức nước lụt một cách thỏa đáng để đảm bảo kết cấu mặt đường
bền vững; nhưng cũng không được cao quá để khối lượng đắp hai bên không quá tốn
kém, khó khăn.
Vấn đề này, sẽ còn khó khăn hơn khi phải xem xét thêm cao độ tôn cao mặt đường để
đáp ứng yêu cầu xe chạy trong tương lai.
3. Thiết kế nền đường đô thị phải quan tâm thỏa đáng đến biện pháp gia cố nền đất
yếu. Vì các thành phố lớn thường ở đồng bằng, ven biển, mức nước ngầm cao (như ở
Hà Nội) hoặc chịu ảnh hưởng của thủy triều (như ở Hải Phòng).
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
4. Thiết kế đô thị phải đồng thời tổng hợp vị trí công trình ngầm theo hiện tại, tương
lai để tránh phải nhiều lần đào, phá nền mặt đường để đặt bổ sung, sửa chữa công
trình ngầm.
5. Đường đô thị là nơi tập trung nhiều dạng ô nhiễm: bụi, khí thải, chất thải, tiếng
ồnDo đó, phải có các biện pháp thiết kế bảo vệ môi trường theo hiện tại, tương lai.
6. Thiết kế đường đô thị liên hệ hữu cơ với thiết kế tổ chức giao thông (như các nút
giao nhau đồng mức lớn, nút giao nhau khác mức). Như vậy, cũng có nghĩa là liên
hệ hữu cơ với đường ngoài đô thị. Mối liên hệ này thường thể hiện qua hệ thống
đường vành đi, đường ngoại ô.
7. Tổng hợp các đặc điểm trên, đường đô thị là một công trình rất phức tạp, rất khó
cải tạo và cải tạo rất tốn kém.
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
CÁC YỀU CẦU CƠ BẢN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
-YÊU CẦU KỸ THUẬT – MÔI TRƯỜNG - AN TOÀN
+ Chi phí xã hội rất lớn, và có tác động đến các vấn đề môi trường và an
toàn giao thông đô thị
+ Tác động đến ô nhiễm môi trường ( chiếm tỷ lệ lớn trong các nguồn phát
thải)
+ Nguy hại đến tính mạng và tài sản
MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
+ Khái niệm: Mạng lưới Đường là tên gọi chung cho mạng lưới các công trình
giao thông đường bộ. Bao gồm: các tuyến đường, nút giao thông, quãng
trường và các công trình nằm trên các tuyến đường: cầu, cống...
+ Phân loại:
- Phân loại theo cấp đường: chủ yếu theo vận tốc và các chỉ tiêu kỹ thuật
của tuyến đường: Cao tốc, đường đô thị, khu vực
- Phân cấp theo chức năng giao thông: Đại lộ, đường chính
- Phân cấp theo chức năng sử dụng: phụ thuộc chức năng của sử dụng đất
dọc 2 bên đường: trục thương mại, cảnh quan.. .
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG
Theo sự sắp xếp của TSKH Lâm Quang Cường, phân loại đường phố trên thế giới
trong vòng 70 năm qua như bảng sau :
Những năm
30
Những năm
40
Những năm
50
Những năm
60
Những năm
70
Những năm
80 và 90
1. Đường phố 1. Đường phố
chính
1. Đường phố
chính thành phố
1. Đường cao tốc 1. Đường cao tốc 1. Đường cao tốc
2. Đường phố
khu vực
2. Đường
phố loại 2
2. Đường phố
chính
2. Đường phố
chính thành phố
2. Đường phố
chính toàn thành
2. Đường phố
chính giao thông
liên tục
3. Đường
trong các lô
phố
3. Đường phố
khu vực
3. Đường phố
thương nghiệp
3. Đường phố
chính
3. Đường phố
chính khu vực
3. Đường phố
chính toàn thành
4. Đường phố
chính khu vực
4. Đường phố
chính khu vực
4. Đường vận tải 4. Đường vận tải
5. Đường phố khu
ở
5. Đường phố
thương nghiệp
5. Đường phố
chính thương
nghiệp
5. Đường phố
chính khu vực
6. Lối đi cục bộ 6. Đường phố
khu ở
6. Đường phố nội
bộ
6. Đường phố nội
bộ
7. Lối đi cục bộ 7. Đường đi bộ 7. Đường xe đạp
8. Đường đi bộ
Bảng 1-7
PHÂN LOẠI MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
PHÂN LOẠI THEO LE CORBUSIER
Mạng lưới đường gồm 7 cấp :
I. Đường cao tốc.
II. Đường phố chính.
III. Đường liên phố.
IV. Đường khu công nghiệp và kho tàng.
V. Đường khu nhà ở.
VI. Đường đi bộ.
VII. Đường đi vào nhà.
PHÂN LOẠI THEO LIÊN XÔ CŨ
STT Loại đường
Tốc độ
thiết kế
(km/h) Số làn xe Mức độ giao nhau
I 1. Đường cao tốc 120 8 Khác mức
II 2. Đường phố chính thành
phố
3. Đường phố chính khu vực
4. Đường giao thông cho xe tải
100
80
80
6
4
Khác mức
Cùng mức
Cùng mức
III 5. Đường phố khu nhà ở
6. Đường khu CN và kho tàng
7. Phố làng, phố xóm
8. Đường làng, đường xóm
9. Đường tiểu khu (ngõ,
nhánh)
10. Đường đi bộ
60
60
60
60
30
Cùng mức
nt
nt
nt
nt
nt
PHÂN CẤP ĐƯỜNG ĐÔ THỊ CỦA ANH
STT Loại đường
Tốc độ
thiết kế
(km/h)
Mức độ giao nhau
I Đường trục chính thành phố 120 Khác mức
II Đường phố trục chính khu vực 80 Khác mức hoặc đèn điều khiển
III Đường khu nhà ở 60 Cùng mức
IV Đường vào nhà 30 Cùng mức
V Đường cho xe quay 30 Cùng mức
VI Đường cho người đi bộ Cùng mức
ST
T Loại đường phố Chức năng
Đường phố
nối liên hệ
(*)
Tính chất giao thông Ưu
tiên rẽ
vào
khu
nhà
Tính
chất
dòng
Tốc
độ
Dòng
xe
thành
phần
Lưu
lượng
xem
xét (**)
1 Đường cao tốc đô
thị
Có chức năng giao thông cơ động rất
cao.
Phục vụ giao thông có tốc độ cao, giao
thông liên tục. Đáp ứng lưu lượng và
khả năng thông hành lớn.Thường phục
vụ nối liền giữa các đô thị lớn, giữa đô
thị trung tâm với các trung tâm công
nghiệp, bến cảng, nhà ga lớn, đô thị vệ
tinh...
Đường cao
tốc Đường
phố chính
Đường vận
tải
Không
gián
đoạn,
Không
giao
cắt
Cao
và rất
cao
Tất cả
các
loại xe
ôtô và
xe
môtô
(hạn
chế)
50000
á
70000
Không
được
phép
2 Đường phố chính
đô thị
Có chức năng giao thông cơ động cao
a-Đường phố chính
chủ yếu
Phục vụ giao thông tốc độ cao, giao
thông có ý nghĩa toàn đô thị. Đáp ứng
lưu lượng và KNTH cao. Nối liền các
trung tâm dân cư lớn, khu công nghiệp
tập trung lớn, các công trình cấp đô thị Đường cao
tốc
Đường phố
chính
Đường phố
gom
Không
gián
đoạn
trừ nút
giao
thông
có bố
trí tín
hiệu
giao
thông
điều
khiển
Cao
Tất cả
các
loại xe
- Tách
riêng
đường
, làn
xe đạp
20000
á
50000 Không
nên trừ
các
khu
dân cư
có quy
mô lớn
b-Đường phố chính
thứ yếu
Phục vụ giao thông liên khu vực có tốc
độ khá lớn. Nối liền các khu dân cư tập
trung, các khu công nghiệp, trung tâm
công cộng có quy mô liên khu vực.
Cao
và
trung
bình
20000
á
30000
PHÂN CẤP ĐƯỜNG – TCXDVN104-2007
3 Đường phố gom Chức năng giao thông cơ động - tiếp cận
trung gian
a-Đường phố khu
vực
Phục vụ giao thông có ý nghĩa khu vực
như trong khu nhà ở lớn, các khu vực
trong quận
Đường phố chính
Đường phố gom
Đường nội bộ
Giao
thông
không
liên
tục
Trung
bình
Tất cả
các loại
xe
10000
á
20000
Cho
phép
b-Đường vận tải Là đường ôtô gom chuyên dùng cho vận
chuyển hàng hoá trong khu công nghiệp
tập trung và nối khu công nghiệp đến
các cảng, ga và đường trục chính
Đường cao tốc
Đường phố chính
Đường phố gom Trung bình
Chỉ dành
riêng
cho xe
tải, xe
khách.
-
Không
cho
phép
c-Đại lộ Là đường có quy mô lớn đảm bảo cân
bằng chức năng giao thông và không
gian nhưng đáp ứng chức năng không
gian ở mức phục vụ rất cao.
Đường phố chính
Đường phố gom
Đường nội bộ
Thấp
và
trung
bình
Tất cả
các loại
xe trừ xe
tải
- Cho phép
4 Đường phố nội
bộ
Có chức năng giao thông tiếp cận cao
a-Đường phố nội
bộ
Là đường giao thông liên hệ trong phạm
vi phường, đơn vị ở, khu công nghiệp,
khu công trình công cộng hay thương
mại
Đường phố gom
Đường nội bộ
Thấp
Thấp
Xe con,
xe công
vụ và xe
2 bánh
Thấp
Được
ưu
tiênb-Đường đi bộ Đường chuyên dụng liên hệ trong khu
phố nội bộ; đường song song với đường
phố chính, đường gom Đường nội bộ
- Bộ hành -
c-Đường xe đạp Xe
đạp
-
PHÂN CẤP ĐƯỜNG – TCXDVN104-2007
Loại đường Tốc độ thiết kế, km/h Số làn xe
tối thiểu
Số làn xe
mong
muốn
100 80 70 60 50 40 30 20
Đường cao tốc đô thị 3,75 3,50 4 6-10
Đường phố
chính đô thị
Chủ yếu 3,75 3,50 6 8-10
Thứ yếu 3,50 4 6-8
Đường phố gom 3,50 3,25 2 4-6
Đường phố nội bộ 3,25 3,0(2,75) 1 2-4
Ghi chú:
1. Bề rộng làn 2,75m chỉ nên áp dụng vạch làn tổ chức giao thông ở đường phố nội bộ có điều kiện hạn chế.
2. Các đường phố nội bộ trong các khu chức năng nếu chỉ có 1 làn thì bề rộng làn phải lấy tối thiểu 4.0m không kể
phần rãnh thoát nước.
3. Số làn xe tối thiểu chỉ nên áp dụng trong những điều kiện hạn chế hoặc phân kỳ đầu tư; trong điều kiện bình
thường nên lấy theo số làn xe mong muốn; trong điều