I. KHÁI QUÁT NGUỒN GỐC VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KIMCHI
Trong những năm gần đây, văn hóa ẩm thực Hàn Quốc đang vươn ra ngoài biên
giới Hàn Quốc và có tầm ảnh hướng tới các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước ở
khu vực Châu Á. Các nhà hàng Hàn Quốc đã xuất hiện ở nhiều thành phố lớn trên thế
giới, ghi tên ẩm thực Hàn Quốc lên bản đồ ẩm thực thế giới và đặc biệt là
김치(Kimchi) – món ăn đã phổ biến trên thế giới đến mức có hẳn một từ Tiếng Anh là
Kimchi để gọi tên cũng giống như trường hợp shusi của Nhật Bản. Một bữa ăn của
người dân Hàn Quốc hầu như không bao giờ vắng mặt Kimchi. Kimchi không chỉ đơn
thuần là một món ăn mà dường như còn là một biểu tượng văn hóa.
Kimchi (Hangeul:김치, Latin hóa: gimchi hoặc kimchee) là món ăn truyền thống
của người Triều Tiên (Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên). Thời xưa, món ăn này được gọi là
chim-chae (Hangeul: 침채, chữ Hán: 沈菜), nghĩa là “rau củ ngâm”. Tuy nhiên, do sự
thay đổi về mặt phát âm, nên từ Kimchi (김치) đã thoát ra khỏi gốc chữ Hán. Món ăn
này được làm bằng cách lên men từ các loại rau củ và ớt, có vị chua cay. Mặc dù có
hàng trăm loại Kimchi khác nhau nhưng hầu hết các loại Kimchi đều có mùi thơm nồng
và cay.
11 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kimchi – Món ăn không thể thiếu trong bữa cơm của người Hàn Quốc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011
258
KIMCHI – MÓN ĂN KHÔNG THỂ THIẾU
TRONG BỮA CƠM CỦA NGƯỜI HÀN QUỐC
SVTH: Tạ Lệ Huyền, Nguyễn Thanh Hà
GVHD: Nguyễn Nam Chi
I. KHÁI QUÁT NGUỒN GỐC VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA KIMCHI
Trong những năm gần đây, văn hóa ẩm thực Hàn Quốc đang vươn ra ngoài biên
giới Hàn Quốc và có tầm ảnh hướng tới các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước ở
khu vực Châu Á. Các nhà hàng Hàn Quốc đã xuất hiện ở nhiều thành phố lớn trên thế
giới, ghi tên ẩm thực Hàn Quốc lên bản đồ ẩm thực thế giớivà đặc biệt là
김치(Kimchi) – món ăn đã phổ biến trên thế giới đến mức có hẳn một từ Tiếng Anh là
Kimchi để gọi tên cũng giống như trường hợp shusi của Nhật Bản. Một bữa ăn của
người dân Hàn Quốc hầu như không bao giờ vắng mặt Kimchi. Kimchi không chỉ đơn
thuần là một món ăn mà dường như còn là một biểu tượng văn hóa.
Kimchi (Hangeul:김치, Latin hóa: gimchi hoặc kimchee) là món ăn truyền thống
của người Triều Tiên (Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên). Thời xưa, món ăn này được gọi là
chim-chae (Hangeul: 침채, chữ Hán: 沈菜), nghĩa là “rau củ ngâm”. Tuy nhiên, do sự
thay đổi về mặt phát âm, nên từ Kimchi (김치) đã thoát ra khỏi gốc chữ Hán. Món ăn
này được làm bằng cách lên men từ các loại rau củ và ớt, có vị chua cay. Mặc dù có
hàng trăm loại Kimchi khác nhau nhưng hầu hết các loại Kimchi đều có mùi thơm nồng
và cay.
Kimchi là một món ăn cực kì thân thuộc với người Hàn Quốc, người ta có thể ăn
riêng Kimchi hay ăn kèm với các món khác hoặc làm nguyên liệu chính cho các món
như: 김치 찌개, 김치 볶음밥,
Kimchi có một lịch sử tồn tại và phát triển lâu đời. Một số nguồn tài liệu cho rằng
Kimchi có thể đã xuất hiện khoảng 2600-3000 năm trước. Văn bản đầu tiên miêu tả về
Kimchi có thể tìm thấy trong cuốn Kinh Thi (chữ Hán: 詩經). Trong Kinh Thi, Kimchi
được gọi là “ji” (chữ Hán:漬, phiên âm Hán Việt: Tí, nghĩa gốc là: Ngâm, tẩm thấm),
trước khi nó được gọi là “chimchae” (chữ Hán: 沈菜, phiên âm Hán Việt: Trầm thái,
nghĩa gốc là: rau củ ngâm). (1), (2)
Kimchi truyền thống được chế biến từ cải thảo và nước muối.Nhưng vào thế kỉ
thứ 12, thành phần Kimchi có thêm nhiều gia vị khác để tạo ra sự đa dạng trong hương
vị và màu sắc. Ở Hàn Quốc, có một số ý kiến cho rằng Kim Chi xuất hiện vào thời kỳ
đồ đá mới. Lúc này Kim Chi được làm một cách rất đơn giản là chỉ ướp rau với muối.
Đến thời kỳ Tam Quốc ở bán đảo, người Hàn Quốc đã cho thêm các gia vị khác như:
Hành, tỏi, gừng Đến hết thời kỳ Cao Ly, Kim Chi đã có gần đầy đủ các loại gia vị
như ngày nay. Sang thời sơ kỳ Triều Tiên thì có một bước cải tiến quan trọng, đó là
người Hàn Quốc dùng nước mắm thay cho muối để làm Kim Chi. Đến thế kỉ thứ 17, ớt-
thành phần chính trong hầu hết các món Kimchi ngày nay mới du nhập vào Triều Tiên.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011
259
Ớt có nguồn gốc từ Châu Mỹ và được các thương gia phương Tây đem đến Châu Á, đặc
biệt qua việc buôn bán của người Bồ Đào Nha ở Nagasaki. Từ đó, Kimchi có thêm ớt và
được định vị giống như món Kimchi hiện tại. Công thức chế biến Kimchi với ớt và cải
thảo bắt đầu phổ biến ở thế kỉ 19 và Kimchi cải thảo tiếp tục là kiểu Kimchi được yêu
thích nhất ngày nay.
Có thể nói, sự ra đời của bất cứ một món ăn nào cũng đều liên quan mật thiết với
đời sống của người dân, Kimchi cũng không phải là ngoại lệ. Điều kiện tự nhiên của
Hàn Quốc cũng là một nhân tố tạo nên đặc điểm của Kimchi ngày nay. Hàn Quốc là
một nước có khí hậu lạnh, mùa đông rất khắc nghiệt vì tuyết rơi nhiều. Mùa đông
thường kéo dài và trong mùa đông cây cỏ khó có thể phát triển. Do vậy, người dân cần
tìm ra phương pháp chế biến và bào quản rau củ bằng cách muối và lên men chúng. Bắt
nguồn từ đây mà Kimchi được hình thành. Mặt khác, do khí hậu lạnh, nhiệt độ mùa
đông rất thấp, nên người Hàn Quốc đã ướp rau củ với tương đậu (lá vừng, lá đậu, )
hay với ớt và ơt bột, bởi ăn cay là một phương pháp giữ nhiệt cho cơ thể. Do đó, Kimchi
có vị cay và mặn như ngày nay.
Như vậy từ thời xa xưa, người Hàn Quốc đã tìm ra một loại món ăn có nguồn gốc
từ rau củ được lên men với tương hoặc muối. Nhưng để có món Kim Chi như ngày nay
thì đó là cả một quá trình lịch sử rất dài và lâu.
II. PHÂN LOẠI – THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA KIM CHI
Kimchi là một món ăn độc đáo, nó có thể được chế biến từ tất cả các thực phẩm
có thể ăn được. Từ các loài rau củ đến các loài động vật như trai, sò, tôm, mực, cáqua
sự sáng tạo khéo léo của người phụ nữ đều có thể chế biến thành các loại Kimchi thơm
ngon. Mỗi gia đình hầu như đều có công thức chế biến chế biến Kimchi riêng và được
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Công thức chế biến Kimchi thường thay đổi giữa
các mùa, các vùng, miền khác nhau. Chính vì vậy mà Kimchi có rất nhiều loại và kể cả
người dân Hàn Quốc cũng không thể thống kê hết được. Kimchi cũng có nhiều cách
phân loại: Kimchi ăn liền (Kimchi thường) và Kimchi mùa đông, phân loại theo mùa,
theo các vùng miền.
1. Các loại Kimchi
1.1 Kimchi ăn liền và Kimchi mùa đông
Trong tiếng Hàn gọi hai loại Kimchi này là 겉절이(geotjeori) và 묵은지
(mukeunji), lọai rau muối sổi và rau muối được bảo quản trong một thời gian dài.
Geotjeori chỉ để được khoảng năm ngày trong điều kiện nhiệt độ bình thường, vượt quá
thời hạn này Kimchi sẽ bị chua khé và nhũn, mất vị chua dịu và giòn. Mukgeunji là loại
Kimchi được muối dự trữ cho mùa đông.
1.2 Phân loại Kimchi theo mùa
Tuỳ theo từng mùa mà người Hàn Quốc làm và ăn các loại Kimchi khác
nhau.Kimchi vào mỗi mùa có sự khác nhau về nguyên liệu, tính chất sao cho phù hợp
với điều kiện thời tiết, giúp con người tăng cường sức khoẻ.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011
260
1.3 Phân loại Kimchi theo vùng miền
Seoul, tỉnh Gyonggi: Kimchi ở Seoul và các vùng lân cận đó nổi tiếng bới các
nguyên liệu cao cấp vì có nguồn nông sản và hải sản phong phú do nằm ở vị trí trung
tâm Hàn Quốc.
Một số loại Kimchi tiêu biểu: 인삼 김치(Insam Kimchi), 미삼 물김치(Misam
Kimchi),호박 김치 (Hobak Kimchi),순무 김치(Sunmu Kimchi), 채 김치(Chae
Kimchi), 배추 김치(Baech'u Kimchi),무 김치(Mu-u Kimchi),백 김치(Bae Kimchi),
통배추김치(Tong baechu Kimchi), 보쌈 김치(Bossam Kimchi) (3&4)
인삼 김치(Insam Kimchi) 호박 김치 (Hobak Kimchi) 보쌈 김치(Bossam Kimchi)
Phía Bắc và Nam tỉnh Ch'ungch'ong: Nằm ở vị trí trung tâm của bán đảo Hàn
Quốc, khu vực này có lượng mưa lớn và đất đai màu mỡ. Hàng năn ở nơi đây sản xuất
rất nhiều gạo, rau củ và thảo dược.Những người dân vùng này thường sử dụng ít gia
vị bởi họ thích hương vị thanh đạm, nhẹ nhàng.
Một số loại Kimchi tiêu biểu: 굴 깍뚜기(Gul Ggaktugi),호박(Hobak Kimchi),
시금치 김치(Shigukch'i Kimchi),가지 김치(Kaji Kimchi),백 김치(Bae Kimchi). (3&4)
Phân loại Kimchi theo mùa (3)
Mùa xuân
나박 김치 Nabak Kimchi, 미나리 김치(Minari Kimchi), 월동추
김치(Uoldongch'u Kimchi), 배추 미나리 김치(Baech'u Minari
Kimchi)
Mùa hè
오이(Oi Kimchi),열무 김치 (Yeolmu Kimchi),배추(Beach'u
Kimchi),가지 김치(Gaji Kimchi), 우엉 김치(Ueong Kimchi)
Mùa thu 우엉 김치(Ueong Kimchi), 걸돌기 김치(Goldulgi Kimchi)
Mùa đông
배추 김치(Baech'u Kimchi), 총각 김치(Chonggak Kimchi), 장
김치(Jang Kimchi), 백 김치(Baek
Kimchi),깎뚜기(Ggaktugi),보쌈 김치(Bossam Kimchi)
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011
261
굴 깍뚜기(Gul Ggaktugi) 시금치 김치(Shigukch'i Kimchi)
Tỉnh Kangwon: Vùng này có nguồn ngũ cốc dồi dào và công nghiệp chế biến các
loại hải sản rất phát triển. Vì vậy hầu hết các loại Kimchi ở đây được làm từ hải sản.
Một số loại Kimchi tiêu biểu:오징어 김치(Ojingeo Kimchi),
창난젓깍두기(Changnanjeot kkakdugi)(3&4)
오징어 김치 Ojingeo Kimchi 창난젓깍두기(Changnanjeot kkakdugi)
Phía Bắc Nam tỉnh Jeolla: Khu vực này là nơi có nguồn lương thưc, cá và rau củ
tươi dồi dào nhất hàn quốc. Nền văn hóa ẩm thực ở đây đã phát triển qua nhiều thế hệ
và nơi đây đã trở thành điểm bắt nguồn của nền ẩm thực truyền thống hàn quốc. Kimchi
ở khu vực này có vị nồng và cay hơn các vùng khác bởi nó được nêm các loại động vật
có vỏ(trai,, sò) và cá nước mặn.
Một số loại Kimchi tiêu biểu: 고들빼기김치(Godeulppaegi Kimchi),
굴깍두기(Gul kkakduki), 돌산갓김치(Dolsan gat Kimchi). (3&4)
돌산갓김치(Dolsan gat Kimchi) 고들빼기김치(Godeulppaegi Kimchi)
Phía Bắc Nam tỉnh Kyongsang: Nằm dọc theo bờ biển phía tây nam, nguồn hải
sản của vùng đất này rất dồi dào và phong phú.
Một số loại Kimchi tiêu biểu: 콩잎 김치(K'ongnip Kimchi),)고구마
김치(Goguma Kimchi), 마늘 김치(Manul Kimchi),우엉 김치(Ueong Kimchi). (3&4)
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011
262
우엉 김치(Ueong Kimchi) 고구마 김치(Goguma Kimchi)
Đảo Jeju: Đảo jeju-hòn đảo lớn nhất của hàn quốc, nằm ở cuối phía nam đất nước
này. Đây là khu vựa rất yên tình và tách biệt. đặc điển địa lí của hòn đảo tạo nên 1
nguồn hải sản phong phú để làm Kimchi.
Một số loại Kimchi tiêu biểu: 전복 김치(Jeonbok Kimchi), 해물 김치(Haemul
Kimchi), 나박 김치(Nabak Kimchi). (3)
해물 김치 Haemul Kimch i 전복 김치(Jeonbok Kimchi)
Tỉnh P'yongyang (Nam Hàn): Tỉnh P’yongyang trải qua mùa đông lạnh và dài.
Con người nơi đây thích các món ăn làm từ thịt, đậu tương và đậu xanh để có thể trải
qua mùa đông lạnh giá. Kimchi vùng này có vị thanh và ít mặn hơn các vùng khác.
Một số loại Kimchi tiêu biểu:냉면 겨울 배추 김치(Naengmyeon Kyeoul Baech'u
Kimchi), 동치미 (Dongch'imi). (3)
동치미 (Dongch'imi)
Tỉnh Hamkyong (Nam Hàn): Kimchi ở vùng này nhiều nước và được cho ít bột
ớt hơn các vùng khác. Nó cũng được làm từ các loại hải sản tiêu biểu của vùng.
Một số loại Kimchi tiêu biểu: 동치미(Dongch'imi), 백 김치(Baek Kimchi),
콩나물 김치(Kongnamul Kimchi),쑥 김치 (Ssuk Kimchi). (3)
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011
263
콩나물 김치(Kongnamul Kimchi) 백 김치(Baek Kimchi)
2. Nguyên liệu và cách làm Kimchi
Nguyên liệu làm Kimchi rất phong phú và đa dạng. TÙy từng loại Kimchi người
ta lựa chọn loại rau củ và gia vị khác nhau. Tuy nhiên trong bất kì một món Kimchi nào,
bột ớt là gia vị không thể thiếu. Đây là nguyên liệu chính để tạo nên vị cay nồng độc
đáo của hầu hết các loại Kimchi. Ngoài ra một số nguyên liệu và gia vị thường xuyên
dùng đến là: tỏi, gừng, hành hoa, hẹ, nước mắm
Do Kimchi có tới hơn 200 loại nên đối với từng loại Kimchi cách làm cũng thay
đổi. Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi không thể giới thiệu hết cách làm của tất cả
các loại Kimchi tuy nhiên chúng tôi sẽ đề cấp tới một giai đoạn chung và quan trong
nhất khi làm Kimchi, đó là giai đoạn lên men. Nhìn chung, sau khi đã hoàn tất các khâu
sơ chế, trộn rau củ với các gia vị cần thiết, Kimchi sẽ trải qua khâu cuối cùng-giai đoạn
lên men. Để lên men Kimchi, người ta thường cho Kimchi đã làm vào hộp và đóng kín.
Ngày xưa, người Hàn Quốc thường cho Kimchi vào các chum vại rồi chôn xuống đất.
Cách làm này khiến Kimchi có vị ngon độc đáo vì không có tác dụng của công nghệ
khoa học. Cách làm lên men này đồng thời cũng là một phương pháp để người ta bảo
quản Kimchi được lâu dài và phục vụ nhu cầu ăn uống trong suốt mùa đông lạnh giá.
Ngày nay, người Hàn Quốc bảo quản bằng cách cho trực tiếp vào tủ lạnh.
Để làm được Kimchi ngon, giai đoạn lên men và phương pháp bảo quản là hai yếu
tố vô cùng quan trọng mà người làm cần chú ý.
3. Kimchi – Sức khỏe và dinh dưỡng
Tạp chí sức khỏe của Mĩ (Health Magazine) đã từng gọi Kimchi là một trong
“năm thực phẩm có lợi cho sức khỏe nhất” của thế giới, với khẳng định rằng món ăn
này giàu vitamin, giúp tiêu hóa tốt và thậm chí còn có tác dụng phòng chống bệnh ung
thư. Các tính chất của Kimchi liên quan đến sức khỏe xuất phát từ nhiều yếu tố. Kim chi
thường được làm từ bắp cải, hành, tỏi, những loại rau này đều có lợi cho sức khỏe.
Cũng như sữa chua, kim chi còn có các men vi khuẩn sống có ích. Sau cùng, kim chi
chứa nhiều ớt, loại rau này cũng đã được cho là có lợi cho sức khỏe. Ở Đông Á, đôi khi
người ta cho rằng số ca bệnh SARS ở Hàn Quốc không cao là do thói quen ăn nhiều
Kimchi, tuy rằng chưa ai xác lập được mối quan hệ rõ ràng giữa việc ăn Kimchi và sức
đề kháng đối với SARS (2). Có một số bằng chứng cho thấy rằng Kimchi có thể được
dùng để chữa bệnh cúm cho gia cầm. Các nhà khoa học tại Đại học quốc gia Seoul nói
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011
264
rằng họ đã cho 13 con gà bị cúm ăn chất chiết từ Kimchi và một tuần sau, 11 con bắt
đầu khỏi bệnh. Hiện không có bằng chứng nào về hiệu quả trên người.
Người ta tranh cãi về các tính chất có lợi cho sức khỏe mà Kimchi có thể có và
món ăn này còn bị liên quan đến một cố hiệu ứng xấu đối với sức khỏe. Trong một
nghiên cứu vào tháng 6 năm 2005 về nguy cơ ung thư dạ dày, các nhà nghiên cứu Hàn
Quốc đã phát hiện rằng những người ăn nhiều Kimchi có nguy cơ ung thư cáo hơn 50%
so với những người khác, học cho rằng lượng Kimchi tiêu thụ cao có thể chịu trách
nhiệm cho thực tế là tỷ lệ ung thư dạ dày tại Hàn Quốc và Nhật Bản cao gấp đôi ở Hoa
Kỳ. Tuy nhiên, bột talc, một gia vị dùng trong món cơm tại hai nước này cũng được coi
là một nguyên nhân có thể. Một số nghiên cứu đã liên hệ việc ăn Kimchi với nguy cơ
thấp cho ung thư dạ dày, nhưng các nghiên cứu khác lại liên hệ việc ăn một số loại
Kimchi (chứa củ cải) với nguy cơ ung thư cao. Chính độ muối cao trong Kimchimvà
nước mắm dung làm gia vị cũng có thể là vấn đề, vì ăn nhiều muối có thể làm trầm
trọng hơn các tình trạng bệnh lý chẳng hạn như huyết áp cao.
Thành phần dinh dưỡng trong Kim Chi (1)
Chất dinh dưỡng Trong 100g + Chất dinh dưỡng Trong 100g
Năng lượng (Kal) 32 Nước(g) 88.4
Đạm thô (g) 2.0 Béo thô (g) 0.6
Đường (g) 1.3 Xơ thô (g) 1.2
Tro (g) 0.5 Canxi(mg) 45
Photpho (mg) 28 Vitamin A (lU) 492
Vitamin B1 (mg) 0.03 Vitamin B2 (mg) 0.06
vitamin B3 (mg) 2.1 Vitamin C(mg) 21
Bảng lượng chất dinh dưỡng có trong 100g Kimchi. (1)
III. MỘT NÉT VĂN HÓA HÀN QUỐC QUA KIMCHI
Nguyên lý làm Kimchi là một nguyên lý tổng hoà tự nhiên.Muốn có Kimchi ngon
thì phải làm từ 2 loại rau chính là cải thảo và củ cải.Người Hàn Quốc cho rằng cải thảo
mọc ở trên mặt đất (biểu thị cho yếu tố Dương), củ cải mọc trong lòng đất (biểu thị cho
yếu tố Âm). Và sự kết hợp của hai loại rau củ đó trong một món ăn được người Hàn
Quốc coi là sự kết hợp của Âm- Dương. Sự kết hợp này không những có tác dụng kích
thích khẩu vị của người ăn, cung cấp chất dinh dưỡng mà về phương diện dân gian nó
còn giúp cho việc điều hoà cơ thể.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011
265
Ngoài ra Kimchi còn là một món ăn có nhiều dinh dưỡng. Ở một số địa phương,
người Hàn Quốc làm Kimchi còn cho thêm mắm cá hay mắm tôm) vì vậy Kimchi có
một hàm lượng prôtêin cơ bản cộng với các loại khoáng chất có trong muối; chất xơ có
trong rau củ; các loại chất khác có ở gia vị tỏi, gừng, hành v.v
Cách chế biến và thành phần của Kimchi là một sự tổng hoà, vì vậy “đặc trưng
này còn chi phối cả cung cách ăn, tạo ra một phong cách văn hoá mang tính khu biệt
trong thường thức Kimchi”.Theo số liệu thống kê thì Kimchi có khoảng 200 loại khác
nhau.Nguyên liệu để làm Kimchi rất phong phú, đó là các loại rau, củ và cả hải sản nữa.
Tuỳ theo từng gia đình, từng địa phương mà gia vị kèm theo để làm Kimchi sẽ khác
nhau, tuỳ theo mùa vụ mà nguyên liệu làm Kimchi cũng khác nhau.
Nói chung thì phụ thuộc vào phong tục tập quán, môi trường sinh hoạt của từng
địa phương thì Kimchi sẽ có hương vị khác nhau và có nhiều loại Kimchi. Do đó, mặc
dù phong phú và đa dạng về thể loại (khoảng gần 200 loại Kimchi khác nhau) nhưng tất
cả đều thống nhất dưới tên gọi Kimchi. Người Hàn Quốc dựa trên nguyên lý thống nhất
này để gọi tên Kimchi theo nguyên liệu hoặc theo tên địa phương làm ra nó. Như căn cứ
vào nguyên liệu chính và phụ, phong cách làm, bảo quàn.v.v thì người Hàn Quốc đã
liệt kê được khoảng 11 loại Kimchi Beachu (Kimchi cải thảo), 21 loại Kimchi Mu
(Kimchi củ cải), 80 loại Kimchi Namul (Kim chi làm từ các loại rau có màu xanh), 16
loại Kimchi Ggakttugi (Kimchi bằng các loại củ được cắt như hình con cờ), 10 loại
Kimchi Dongchimi (Kimchi làm bằng củ cải để nguyên cả củ), 19 loại Mool Kimchi
(Kimchi nước) và khoảng 46 loại Kimchi khác. Căn cứ vào cách làm của từng địa
phương thì Kimchi cũng có những tên gọi như sau: Kiểu Kimchi Kyong Sang Do
(Kimchi của vùng Đông Nam Hàn Quốc), Kimchi Ham Kyong Do (Kimchi Bắc Triều
Tiên), Kimchi Cheon La Do (Kimchi vùng Tây Nam). Cách gọi tên theo nguyên liệu
làm Kimchi cho thấy Kimchi đã hàm chứa một nội dung văn hoá thích nghi rộng rãi sâu
sắc của văn hoá ẩm thực Hàn Quốc. Còn cách gọi tên Kimchi theo địa phương đã trở
thành một trong những tiêu chuẩn để phân biệt văn hoá vùng này với văn hoá vùng khác
trên lãnh thổ Hàn Quốc. Đây là một nét văn hoá đặc sắc của Hàn Quốc vì nếu ăn
Kimchi thì người Hàn Quốc có thể biết bược quê hương của người làm Kimchi ở đâu
cho dù người đó đã có nhiều thay đổi. Có thể nói rằng giá trị văn hoá của Kimchi được
biểu thị trước hết ở trong văn hoá ẩm thực của người Hàn cũng giống các món ăn
phương Đông khác, Kimchi cũng là một vị thuốc dân gian giúp cơ thể con người ăn
ngon, lợi tiểu, nhuận tràng, tiêu hoá tốt nhờ các nguyên liệu làm Kimchi như cải thảo
(nhiều nước) kết hợp với tỏi, ớt, hành (kích thích khẩu vị) và tác dụng của một số
nguyên liệu khác. Đây là một nét đặc sắc không những của Kimchi mà còn là nét chung
của các món ăn Châu Á.
Kimchi ngoài việc sử dụng để làm món ăn trong các bữa ăn hàng ngày thì nó còn
là một nguyên liệu để chế biến một số món ăn khác của Hàn Quốc như: Kimchi nấu với
thịt lợn kèm với một số gia vị khác mà Hàn Quốc gọi là Kimchi Chige hoặc người Hàn
Quốc băm nhỏ Kimchi trộn với bột mì và cho thêm hải sản (mực, tôm) rồi mang rán
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA HÀN LẦN THỨ 5 Tháng 3 - 2011
266
thành bánh gọi là Kimchi Puchimge cũng rất ngon. Khi Kimchi dùng để làm nguyên
liệu chế biến món ăn thì Kimchi phải chua hơn.
Kimchi đối với người Hàn Quốc ngoài ý nghĩa là văn hoá ẩm thực còn mang một
ý nghĩa khác đó là sự tiếp cận với văn hoá giao tiếp. Đây là một nét văn hoá vô cùng
độc đáo của Hàn Quốc và được thể hiện ở ba khía cạnh, Kimchi dùng làm quà để biếu
tặng nhau; Dậy cách làm Kimchi để cầu thân; Các gia đình luân phiên nhau để làm
Kimchi nhằm tạo ra mối liên kết cộng đồng chặt chẽ.
Thứ nhất: Kimchi dùng để làm quà biếu nhau để tạo nên sự thân tình giữa mọi
người. Kimchi được người Hàn Quốc dùng làm quà tặng nhau đã trở thành “một biểu
tượng cho mối giao tình” (từ dùng của TS Lý Sơn Nhi).Người tặng Kimchi muốn thông
qua Kimchi để gửi tặng tình cảm của mình cho người nhận và người nhận Kimchi đón
nhận tình cảm thân thiện đó thông qua việc nhận Kimchi. Ngoài ra, người Hàn Quốc
còn mời nhau tới nhà để thưởng thức Kimchi do chính chủ nhà làm ra. Điều này thể
hiện một khía cạnh rất hay trong văn hoá ứng xử của Hàn Quốc. Thông qua đó khách và
gia chủ càng thắt chặt thêm mối thân tình có từ trước.
Thứ hai: Dạy cách làm Kimchi để cầu thân, ở góc độ này Kimchi trở thành một
nội dung tri thức. Mặc dù Kimchi là một món ăn bình dị, thân thuộc của người Hàn
Quốc nhưng không phải ai cũng làm được vì nguyên tắc làm Kimchi rất chặt chẽ và
phải tuân thủ đúng các quy trình chế biến, bảo quản. Đồng thời không phải bất cứ loại
Kimchi nào cũng có thể ăn với bất kỳ một loại thức ăn khác v.v Do đó, không phải
người phụ nữ nào cũng có đủ khả năng để làm Kimchi. Chính vì những lý do trên mà
phụ nữ Hàn Quốc luôn học hỏi lẫn nhau, cùng nhau làm Kimchi, cùng nhau thưởng thức,
cùng nhau rút ra những kinh nghiệm để làm Kimchi. Tất cả những sinh hoạt trên dần
dần trở thành một nếp, một thói quen trong cuộc sống của người Hàn Quốc và rất tự
nhiên- thói quen này đã trở thành một hoạt động giao tiếp không thể thiếu được trong
đời sống của người Hàn Quốc.
Thứ ba: “Ở góc độ ứng xử này thì Kimchi đã trở thành một hoạt động mang tính
đổi công, luân phiên nhau một cách hoàn toàn tự nguyện, vui vẻ giữa các gia đình nhằm
thắt chặt hơn tính cộng đồng trong xã hội Hàn Quốc”.
Hàng năm, vào cuối mùa thu khi thời tiết bắt đầu trở lạnh, các gia đình Hàn Quốc
bắt đầu muối Kimc