Hiện tượng máy tính tự khởi động lại mà không có thông báo lỗi là vấn đề
"đau đầu" của nhiều bạn đọc. Cùng một hiện tượng nhưng do nhiều nguyên
nhân khác nhau: có thể do lỗi của Windows, xung đột giữa các phần mềm,
trình điều khiển thiết bị phần cứng gây tranh chấp hoặc phần cứng kém chất
lượng, không ổn định. Hiện tượng này xảy ra bất kể là máy mới mua, mới
ráp hoặc máy cũ, đang sử dụng, chỉ xảy ra thỉnh thoảng hay xảy ra liên tục.
Tự khởi động lại khi máy đang shutdown hay bất kể lúc nào. Lúc khởi động
hoặc khi chạy những ứng dụng chiếm nhiều tài nguyên hệ thống.
7 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh nghiệm xử lý lỗi khó xác định nguyên nhân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh nghiệm xử lý lỗi khó xác định
nguyên nhân
MÁY TÍNH TỰ KHỞI ĐỘNG LẠI
Hiện tượng máy tính tự khởi động lại mà không có thông báo lỗi là vấn đề
"đau đầu" của nhiều bạn đọc. Cùng một hiện tượng nhưng do nhiều nguyên
nhân khác nhau: có thể do lỗi của Windows, xung đột giữa các phần mềm,
trình điều khiển thiết bị phần cứng gây tranh chấp hoặc phần cứng kém chất
lượng, không ổn định. Hiện tượng này xảy ra bất kể là máy mới mua, mới
ráp hoặc máy cũ, đang sử dụng, chỉ xảy ra thỉnh thoảng hay xảy ra liên tục.
Tự khởi động lại khi máy đang shutdown hay bất kể lúc nào. Lúc khởi động
hoặc khi chạy những ứng dụng chiếm nhiều tài nguyên hệ thống...
Vì chúng xảy ra không theo một quy luật nào cả, để xác định nguyên nhân
chính xác đòi hỏi bạn phải có phần cứng thay thế, thời gian và tính kiên
nhẫn. Trong trường hợp này, chúng tôi thường sử dụng phép thử đúng sai để
loại suy dần các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng máy tính tự khởi
động lại.
Kiểm tra phần mềm
Tiến hành kiểm tra phần mềm nếu hiện tượng này xảy ra sau khi bạn chỉnh
sửa hệ thống, cài đặt hoặc gỡ bỏ ứng dụng, phần mềm... (Lưu ý những thao
tác có ảnh hưởng đến hệ thống). Với Windows 2000/XP, đăng nhập với
quyền Administrator, vào Control Pannel\Administrative Tools\Event
Viewew để xem thông báo lỗi. Đây là một trong những nơi cần tham khảo,
tìm hiểu nguyên nhân để biết cách khắc phục.
Trong trường hợp cần thiết, tải về từ website của nhà sản xuất và cập nhật
các trình điều khiển thiết bị phần cứng như chipset, card đồ họa, card âm
thanh, card mạng... Bạn nên chọn những driver tương thích với phiên bản hệ
điều hành đang sử dụng. Tham khảo thêm thông tin tại
www.microsoft.com/whdc/whql/default.mspx.
Thiết lập mặc định Windows NT/2000/XP sẽ tự khởi động lại máy khi gặp
lỗi liên quan đến hệ thống (kể cả trong quá trình shutdown). Giải pháp tạm
thời là tắt tính năng này, thực hiện như sau:
+ Nhấn phải chuột trên My Computer, chọn Properties để vào System
Properties.
+ Chọn Tab Advanced, trong mục Start and Recovery, chọn Settings.
+ Bỏ dấu tùy chọn mục "Automatically Restart".
+ Nhấn OK để xác nhận thay đổi và khởi động lại.
Việc bỏ tùy chọn Automatically Restart sẽ làm hệ thống bị treo hoặc hiển thị
"màn hình xanh chết chóc" khi gặp lỗi (hình 1). Điều này sẽ giúp bạn dễ xác
định được nguyên nhân gây lỗi hơn. Để khắc phục, hãy cài lại Windows với
tùy chọn R (Repair) để Windows tự sửa lỗi. Nếu không thể khắc phục bằng
việc cài lại, bạn nên format phân vùng đĩa cứng và cài mới Windows. Tham
khảo thêm thông tin về cách cài đặt trong mục Làm mới Windows, bài viết
"Trẻ hóa Windows" (ID:A0305_103).
Kiểm tra phần cứng
Hinh 1
Chúng ta không thể (hoặc không dám) can thiệp sâu vào phần cứng, chỉnh
sửa hoặc thay đổi như phần mềm. Vì vậy, "thay và thử" là giải pháp chúng
tôi áp dụng nhằm xác định nguyên nhân. Trong trường hợp này, RAM và bộ
nguồn (Power Supply Unit - PSU) là hai phần cứng bạn cần quan tâm đặc
biệt.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, với hệ thống P3 (hoặc tương đương), RAM là
phần cứng đầu tiên cần kiểm tra nhưng với các hệ thống P4 hiện nay, phần
cứng đầu tiên cần kiểm tra là bộ nguồn.
RAM
Một số phần mềm (miễn phí hoặc có phí) sẽ giúp bạn kiểm tra RAM như
Memtest86 (www.memtest86.com), Gold Memory (www.goldmemory.cz).
Tuy nhiên, việc sử dụng phần mềm kiểm tra sẽ mất nhiều thời gian với
những thanh RAM có dung lượng lớn (512MB hoặc 1GB). Vì vậy, "thay và
thử" sẽ giúp bạn tránh khỏi cảnh "đợi chờ" nếu có sẵn RAM thay thế.
Bộ nguồn
Hình 2
Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt
động cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc lựa chọn bộ nguồn đã không được
người dùng quan tâm trong một thời gian dài. Với hàng loạt công nghệ mới
chạy đôi hoặc "2 trong 1" như RAM dual channel, đĩa cứng RAID, đồ họa
SLI/CrossFire, dual monitor, CPU dual core... Bộ nguồn càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết bởi nó quyết định sự ổn định của hệ thống, tuổi thọ
của các thiết bị phần cứng khác. Gánh nặng này đã vượt quá khả năng "chịu
đựng" của những bộ nguồn không tên tuổi trên thị trường, kể cả những bộ
nguồn được dán nhãn 600 - 700W. Vì vậy, bạn đừng tiếc tiền khi đầu tư cho
bộ nguồn của hệ thống vì chúng tránh cho bạn những sự cố đáng tiếc khi xảy
ra quá tải. Tham khảo thêm thông tin liên quan việc lựa chọn bộ nguồn hợp
lý trong bài "Giải bài toán nguồn điện (ID: A0505_131)" và bài "Bộ nguồn -
Gánh PC tải nặng" (ID: A1205_56).
Lưu ý
- Trong quá trình kiểm tra, bạn phải lưu ý vấn đề tĩnh điện và tiếp đất của cơ
thể để tránh gây hỏng hóc cho các thiết bị, linh kiện.
- Sao lưu những dữ liệu quan trọng để tránh mất mát khi kiểm tra.
- Việc kiểm tra phần cứng đòi hỏi phải có chuyên môn và kinh nghiệm, nếu
có thể, bạn nên nhờ người có kinh nghiệm giúp đỡ.
- Điện áp trồi sụt cũng là nguyên nhân làm máy tính không ổn định. Điện áp
quá cao hay quá thấp có thể làm hư hỏng thiết bị phần cứng. Nếu có thể, bạn
nên trang bị ổn áp hoặc hoặc tốt hơn là UPS cho "cục cưng" của mình.
XP LUÔN KIỂM TRA ĐĨA CỨNG
Thật bực mình khi Windows XP luôn chạy checkdisk (tương tự scandisk của
Win98) mỗi khi khởi động dù bạn đã tắt máy đúng cách. Nếu không muốn
phiền phức, bạn có thể tắt tính năng này; tuy nhiên, bạn phải chắc rằng hệ
thống vẫn hoạt động tốt (trừ việc luôn chạy checkdisk). Trước khi sử dụng
giải pháp này, chúng ta thử thực hiện một số thao tác sau.
- Trước hết, bạn hãy kiểm tra các ứng dụng tự động chạy trong Scheduled
Tasks. Chọn Start.Programs.Accessories.System Tools.Scheduled Task để
xem những chương trình nào đang sử dụng tính năng này. Xóa tất cả những
thứ liên quan đến Chkdsk hoặc Autochk.
- Thực hiện việc kiểm tra đĩa cứng một lần nữa với tiện ích checkdisk để
Windows tự kiểm tra và sửa lỗi. Thực hiện như sau: Trong Windows
Explorer, nhấn phải chuột trên phân vùng cần kiểm tra, chọn Properties.
Trong tab Tools, chọn Check Now trong mục Error Checking. Đánh dấu các
tùy chọn trong Check Disk Options trước khi nhấn Start. Với phân vùng hệ
thống (phân vùng cài đặt Windows), checkdisk chỉ kiểm tra trong lần khởi
động kế tiếp (hình 2).
- Nếu checkdisk không thể hoàn tất quá trình kiểm tra (treo máy) hoặc
không khắc phục được lỗi, hãy sử dụng tiện ích checkdisk (chkdsk.exe),
fixmbr và fixboot của Recovery Console (bộ tiện ích có trong đĩa cài đặt
Windows) để kiểm tra Master Boot Record (MBR) và các tập tin hệ thống.
Tham khảo cách sử dụng Recovery Console trong bài "Recovery Console -
DOS trong XP" (ID: A0203_71).
- Một trường hợp khác là cấu trúc logic của phân vùng đĩa cứng bị lỗi, bạn
nên copy tất cả dữ liệu sang phân vùng khác, sau đó format phân vùng bị lỗi
rồi chép dữ liệu trở lại.
- Kế đến, kiểm tra trường hợp lỗi của các phần mềm. Chọn Start.Run để mở
cửa sổ DOS Prompt; gõ vào lệnh "msconfig" và nhấn OK để mở cửa sổ
System Configuration Utility. Trong giao diện System Configuration Utility,
chọn tab Startup và bỏ tất cả các tùy chọn được liệt kê trong Startup Item
(tương ứng với các ứng dụng được nạp trong quá trình khởi động). Nhấn OK
và chọn Restart để khởi động lại máy. Khi Windows khởi động lại, cửa sổ
System Configuration Utility sẽ xuất hiện. Nếu không có bất kỳ trục trặc nào
xảy ra, đánh dấu chọn Dont show this message or launch the System
Configuration Utility và nhấn OK. Kiểm tra xem hiện tượng checkdisk còn
xuất hiện không. Nếu không, mở cửa sổ System Configuration Utility, lần
lượt đánh dấu chọn từng mục trong Startup Item và khởi động lại để kiểm tra
cho đến khi phát hiện được phần mềm gây lỗi. Gỡ bỏ chúng và cài đặt phiên
bản mới hơn hoặc thay thế bằng phần mềm khác có tính năng tương đương.
TẮT TÍNH NĂNG SCANDISK/CHECKDISK
- Với Windows 98 và 98SE. Chọn Start.Run, gõ lệnh "msconfig" và nhấn
OK. Trong cửa sổ System Configuration Utility, chọn mục Advanced trong
tab General và đánh dấu chọn Disable ScanDisk after bad shutdown.
- Với Windows ME. Chọn Start.Run, gõ lệnh "regedit.exe" và nhấn OK để
mở cửa sổ Registry Editor. Tìm đến khóa DisableScandiskOnBoot theo
đường dẫn HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro
l\FileSystem, thay đổi Value data thành 01 (00 nếu muốn kích hoạt lại tính
năng này). Khởi động lại máy tính để những thay đổi có hiệu lực.
Với Windows 2000/XP. Trong Registry Editor (regedit.exe), tìm đến nhánh
HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Contro l\Session
Manager\BootExecute, xóa dòng lệnh trong Value data. Khởi động lại máy
tính để thay đổi có hiệu lực.
Lưu ý: Trước khi tiến hành chỉnh sửa Registry, bạn hãy thực hiện sao lưu
Registry (tham khảo bài "Chăm sóc và bảo dưỡng Windows Registry", ID:
A0205_90).
Designed by FSOSR. Email : fsosr2005@yahoo.com.vn