Kinh tế vĩ mô - Chương V: Học thuyết giá trị thặng dư
Hàng hoá SLẹ khi được sử dụng thỡ có khả naờng saựng tạo ra một lượnggiá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế vĩ mô - Chương V: Học thuyết giá trị thặng dư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương V
HỌC THUYẾT
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I. SỰ CHUYỂN HÓA TIỀN TỆ THÀNH TƯ BẢN
1. Công thức chung của tư bản
Lưu thông hàng hoá
H T H
LƯU THễNG TƯ BẢN
T H T’
2. Hàng hóa sức lao động
Sức lao động
Người lao động được tự do về thân thể
Người lao động không có
tư liệu sản xuất
Hàng hoá SLẹ khi
được sử dụng thỡ có
khả naờng saựng tạo
ra một lượng giá trị
mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó
Hai thuộc tính của hàng hoá SLĐ
3. Tiền công trong chủ nghĩa tư bản
TiỀN CÔNG LÀ GIÁ CẢ SỨC LAO ĐỘNG
Bản chất kinh tế của tiền công
Tiền công
Là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức
lao động nhưng lại
biểu hiện ra như là
giá cả của lao động
a. BẢN CHẤT CỦA TIỀN CÔNG
Tiền công tính theo thời gian
b. CÁC HÌNH THỨC TiỀN CÔNG DƯỚI CNTB
Tiền công tính theo sản phẩm
c. TiỀN CÔNG DANH NGHĨA
VÀ TiỀN CÔNG THỰC TẾ
Sau quá trình làm việc
TiỀN CÔNG DANH NGHĨA
TiỀN CÔNG THỰC TẾ
Một là, người công nhân làm việc dưới sự
kiểm soát của nhà tư bản.
Hai là, sản phẩm mà công nhân làm ra
thuộc sở hữu của nhà tư bản.
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự
thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị
sử dụng với việc tạo ra giá trị và giá trị thặng
dư.
ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TBCN
Nhà tư bản nhiều tiền
Nhà tư bản nhiều
hàng hóa
Quá trình sản xuất ra
giá trị thặng dư chỉ
là quá trình tạo ra
giá trị kéo dài quá
cái điểm mà ở đó giá
trị sức lao động do
nhà tư bản trả được
hoàn lại bằng một
vật ngang giá mới
Giá trị thặng dư
là một bộ phận
của giá trị mới
dôi ra ngoài giá
trị sức lao động
do công nhân
làm thuê tạo ra
và bị nhà tư bản
chiếm không
a. Tuần hoàn của tư bản
Giai đoạn I : Giai đoạn lưu thông:
TLSX
S LDT - H
II. Quá trình lưu thông của tư bản
1. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
Giai đoạn II: Giai đoạn sản xuất
H
TLSX
SLĐ
...SX... H’
a. Tuần hoàn của tư bản
Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn lưu thông
H’ – T’
a. Tuần hoàn của tư bản
Vậy: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư
bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3 hình
thái, thực hiện 3 chức năng rồi trở về hình thái
ban đầu với giá trị không ngừng tăng lên.
b..Chu chuyển tư bản
Chu chuyển tư bản
là một sự tuần hoàn
tư bản coự định kỳ
đổi mới, diễn ra liên
tục và lặp đi lặp lại
không ngừng.
Chu chuyển tư bản
phản ánh tốc độ vận
động nhanh hay
chậm của tư bản
Thời gian chu chuyển tư bản
Thời gian
chu chuyển
Thời gian
sản xuất
Thời gian
lưu thông=
+
THỜI GIAN SẢN XUẤT
Thời gian gián
đoạn lao động
= +Thời gian lao
động
Thời gian dự
trửừ sản
xuất
+
Thời gian lưu
thông
Thời gian
mua
Thời gian
bán
= +
III
-Tái sản xuất nói chung được
biểu là quá trình sản xuất được
lặp đi lặp lại và tiếp diễn một
cách liên tục không ngừng.
Căn cứ vào quy mô, có thể chia tái sản
xuất thành 2 loại: tái sản xuất giản đơn
và tái sản xuất mở rộng
-Tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy
mô lớn hơn trước, với một tư bản lớn
hơn trước. Muốn vậy, phải biến một bộ
phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ
thêm.
Việc sử dụng giá trị
thặng dư làm tư bản
hay sự chuyển hoá giá
trị thặng dư trở lại
thành tư bản gọi là tích
luỹ tư bản.
Nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí lao động
trên một đơn vị giờ công. Mặt khác, giảm tốc độ tăng
trưởng tiền công thấp hơn tốc độ tăng trưởng năng suất
lao động, tức giảm bớt hàm lượng tiền công trong giá
thành đơn vị sản phẩm.
Tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến, sử dụng hợp lý thiết bị máy móc và giảm
hao phí nguyên vật liệu trên đơn vị sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu
thứ phẩm và phế phẩm nhằm giảm bớt lãng phí
lao động vật chất và lao động sống.
Tiết kiệm các chi phí quản lý doanh nghiệp.
W = c + v + m = K +m
W = K + P (giỏ trị hàng hoỏ bằng chi phớ sản
xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận)
Thực chất: Lợi nhuận và giá trị thặng dư cũng là một,
lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa
của giá trị thặng dư.
Tóm lại: Lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị
thặng dư do lao động sống làm ra, được quan niệm là
do toàn bộ tư bản ứng sinh ra.
Trường hợp 1: cung = cầu giá cả = giá trị P = m
Trường hợp 2: cung > cầu giá cả < giá trị P < m
Trường hợp 3: cung giá trị P > m
W = c + v + m = K +m
W = K + P (giỏ trị hàng hoỏ bằng chi phớ sản
xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận)
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng
số lợi nhuận với toàn bộ tư bản ứng trước để
sản xuất (Ký hiệu P’)
%100%100' x
K
P
x
VC
m
P
Biểu thức:
VI. Các hình thái tư bản và các hình
thức biểu hiện của giá trị thặng dư
• Tư bản thương nghiệp
Là một bộ phận của
TBCN chuyờn đảm
nhận khõu lưu thụng
của hàng húa
Công thức vận động: T – H – T’
* Lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương
nghiệp là một phần giá
trị thặng dư được sáng
tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất mà nhà tư
bản công nghiệp
nhường cho nhà tư
bản thương nghiệp
2. Tư bản cho vay
và lợi tức cho vay.
Tư bản cho vay
Là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi mà người chủ của nó cho
người khác sử dụng trong một
thời gian nhất định để nhận được
số tiền lời nào đó. Số tiền lời đó
được gọi là lợi tức (z).
Công thức: T - T', trong đó T' = T + z.
Chính là một phần
của lợi nhuận bình
quân mà nhà tư bản
đi vay phải trả cho
nhà tư bản cho vay
căn cứ vào lượng tư
bản tiền tệ mà nhà
tư bản cho vay đã
bỏ ra cho nhà tư
bản đi vay sử dụng.
* Lợi tức cho vay:
3. Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng
Ngân hàng có 2
nghiệp vụ: nhận
gửi và cho vay.
4. Công ty cổ phần; Tư bản giả và
thị trường chứng khoán
* Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại
hình xí nghiệp lớn mà vốn
của nó được hình thành từ
sự đóng góp của nhiều
người thông qua việc phát
hành cổ phiếu.
TƯ BẢN GIẢ
Tư bản giả là tư bản tồn tại
dưới hình thức các chứng
khoán có giá và mang lại thu
nhập cho người sở hữu các
chứng khoán đó.
Trên thực tế có 2 loại chứng
khoán phổ biến là: cổ phiếu do
công ty cổ phần phát hành và
trái phiếu.
Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi mua
bán các chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là thị
trường phản ứng rất nhạy bén đối
với các thay đổi của nền kinh tế. Vì
vậy, người ta thường ví thị trường
chứng khoán như là ''phong vũ biểu''
của nền kinh tế?