Kỹ thuật câu hỏi và bảng hỏi
Thiết kếbảnghỏikhôngđượcnêura từ sách vở, mỗicuộcđiềutra sẽgặpnhững vấn đề mớivà khác nhau” (Oppenheim 1966)
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật câu hỏi và bảng hỏi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IKỸ THUẬT
CÂU HỎI
II
KỸ THUẬT THIẾT
KẾ BẢNG HỎI
Chương III
KỸ THUẬT CÂU HỎI VÀ BẢNG HỎI
2. Qui trình trả lời của đối tượng điều tra
1. Vai trò của câu hỏi trong việc xây dựng bảng hỏi
I. KỸ THUẬT CÂU HỎI
3. Các loại câu hỏi
4. Một vài kinh nghiệm đặt câu hỏi
1. Vai trò của câu hỏi trong xây
dựng bảng hỏi
“Thiết kế bảng hỏi không được nêu ra từ
sách vở, mỗi cuộc điều tra sẽ gặp những
vấn đề mới và khác nhau” (Oppenheim
1966)
2. Qui trình trả lời của đối tượng
điều tra
Hiểu câu hỏi
Tìm thông tin liên quan
Đánh giá thông tin
Tìm và đưa ra câu trả lời
3. Các loại câu hỏi
Một số nguyên tắc cho người mới bắt đầu:
• Hạn chế việc bắt đầu ngay vào viết câu hỏi cho
đến khi bạn thật sự hiểu câu hỏi nghiên cứu.
• Viết câu hỏi nghiên cứu vào giấy và luôn đặt trước
mặt khi xây dựng bảng hỏi.
• Mỗi khi đặt câu hỏi cần phải tự hỏi mình “tại sao
tôi cần biết điều này?”
• Sử dụng câu hỏi sẵn có từ các nguồn khác nhau.
• Lỗi trong các câu trả lời.
6Theo công dụng Theo biểu hiện
Các loại câu hỏi
Về nội dung Về chức năng Câu trả lời Câu hỏi
Câu
hỏi
sự
kiện
Câu
hỏi
tri
thức
Câu hỏi
quan
điểm,
thái độ,
động cơ
Câu
hỏi
tâm
lý
Câu
hỏi
lọc
Câu
kiểm
tra
Câu
hỏi
đóng
Câu
hỏi
mở
Câu
hỏi
nửa
đóng
Câu
hỏi
trực
tiếp
Câu
hỏi
gián
tiếp
Câu
hỏi
thông
tin
3.1. Theo công dụng
a. Về nội dung
Câu hỏi tri thức
Câu hỏi sự kiện
Câu hỏi quan điểm, thái độ, động cơ
* Câu hỏi sự kiện (câu hỏi thực tế,
câu hỏi hành vi)
Là những câu hỏi nhằm thu thập các thông tin thực
tế gắn với đối tượng điều tra (như thông tin về
nhân thân) và những sự kiện đã xảy ra với đối
tượng điều tra.
Ưu điểm, hạn chế, khắc phục
Ưu điểm
Những câu hỏi về sự kiện thường dễ trả lời nhất.
Thông tin thu được từ những câu hỏi này thường có độ
tin cậy và độ xác thực cao nhất so với các câu hỏi về nội
dung khác.
Hạn chế
Những sự kiện xảy ra trong quá khứ có thể sai lầm do trí
nhớ kém.
Khắc phục
Có thể giúp đỡ người trả lời bằng cách phục hồi lại bối
cảnh xung quanh để họ tái hiện thông tin cần thiết.
Ví dụ:
A006. Trình độ học vấn cao nhất mà ông/bà đạt được?
01. Không qua trường lớp đào tạo nào
02. Chưa học hết tiểu học 03. Học xong tiểu học
04. Chưa học hết cấp II 05. Tốt nghiệp cấp II
06. Chưa học hết cấp III 07. Tốt nghiệp cấp III
08. Bỏ dở hay đang học ĐH/Cao đẳng 09. Tốt nghiệp ĐH/Cao đẳng
10. Có bằng sau đại học
888. [KB] 999. [KMTL]
A008. Nghề nghiệp chính của ông/bà là gì?.............................................
* Câu hỏi tri thức
(câu hỏi hiểu biết)
Nhằm xác định xem người được hỏi có nắm vững
một tri thức nào đó không, hoặc đánh giá trình độ
nhận thức của đối tượng trong nhận thức về chủ đề
nào đó.
→ Nếu so sánh đối chiếu với những bậc thang nhận
thức thì câu hỏi sự kiện mới là ở mức "biết", còn
đến câu hỏi tri thức mới đạt mức "hiểu".
Cần tránh loại câu hỏi dạng lưỡng cực.
Ví dụ:
D304a. Theo ông/bà, hoạt động nào trong những hoạt
động sau đây nằm trong trách nhiệm của Ban Giám sát
Đầu tư Cộng đồng?
1-Giám sát việc công khai quy hoạch kế hoạch đầu tư
2-Giám sát quá trình thi công các dự án đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước
3-Thu phí nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư của xã /
phường
4-Giám sát và kiểm tra việc thực thi đền bù, giải tỏa và
tái định cư
888- [KB] 999- [KMTL]
13
* Câu hỏi thái độ, quan điểm, động cơ
(câu hỏi ý kiến, câu hỏi giả thiết)
Nhằm thu thập thông tin về thái độ, quan điểm,
động cơ của đối tượng về một vấn đề nào đó.
Thái độ: cách xử sự của người được hỏi thông
qua các nhận xét, phê phán, đánh giá.
Quan điểm: Biểu hiện thói quen xử sự.
Động cơ: Cơ sở bên trong của cách xử sự và
thói quen xử sự.
Ví dụ:
D203b. Ông/bà có tin vào sự đầy đủ của những
thông tin được công bố?
1. Hoàn toàn không tin 3. Tin
2. Không tin lắm 4. Hoàn toàn tin
888 [KB] 999 [KMTL]
3.1. Theo công dụng
b. Về chức năng
Câu hỏi lọc
Câu hỏi tâm lý
Câu hỏi kiểm tra
Câu hỏi thông tin
* Câu hỏi thông tin
Câu hỏi chỉ có chức năng thu thập thông tin
phục vụ cho nghiên cứu.
Hầu hết các câu hỏi trong bảng hỏi là câu
hỏi dùng để thu thập thông tin.
* Câu hỏi tâm lý
Có chức năng đưa người được phỏng vấn trở về
trạng thái tâm lý bình thường.
- Tiếp xúc: Nhằm gạt bỏ những nghi ngờ có thể
nảy sinh hoặc để giảm bớt sự căng thẳng.
- Chuyển tiếp: Chuyển sang chủ đề khác.
* Câu hỏi lọc
Nhằm tìm hiểu xem người được hỏi có thuộc
nhóm đối tượng dành cho những câu hỏi tiếp
theo hay không.
Sử dụng kỹ thuật bước nhảy trong các câu
hỏi lọc.
Ví dụ:
D204. Ông/bà có được biết về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hiện nay của xã/phường hay không?
0. Không được biết [Chuyển sang D207]
1. Có, biết qua nguồn khác [Chuyển sang D205]
2. Có, chính quyền địa phương thông báo [Chuyển sang
D205]
999. [KMTL]
* Câu hỏi kiểm tra
Nhằm kiểm tra độ chính xác hay tính khách
quan của những thông tin thu thập được.
Câu hỏi kiểm tra không đặt liền kề với câu
cần kiểm tra.
3.2. Theo biểu hiện
a. Theo biểu hiện câu trả lời
Câu hỏi mở
Câu hỏi đóng
Câu hỏi nửa đóng
* Câu hỏi đóng
Là dạng câu hỏi đã có trước những phương án trả lời.
Câu hỏi lưỡng cực: Câu trả lời có hai điều mục: có -
không; đã - chưa;...
Câu hỏi cường độ: đặt ra nhiều khả năng theo cường độ
của hiện tượng hoặc ý kiến (chọn 1 phương án).
Câu hỏi tuỳ chọn (câu hỏi tuyển): các khả năng trả lời
không loại trừ nhau (có thể chọn nhiều phương án).
Ưu điểm
Ưu điểm + Về phía người được hỏi: thuận tiện, dễ trả lời
chỉ cần lựa chọn trong số khả năng trả lời.
+ Về phía sử dụng kết quả: tiện tổng hợp, sử
dụng kết quả rõ ràng, vì vậy quan điểm phổ biến
là câu hỏi đóng tiết kiệm hơn.
+ Tỷ lệ trả lời cao, ngay cả câu hỏi liên quan đến
chủ đề nhạy cảm.
+ Đối với phỏng vấn qua bảng hỏi, câu hỏi này
còn đảm bảo tính khuyết danh.
Hạn chế
+ Khó bao quát được tất cả các phương án trả lời.
+ Đôi khi gò ép đối tượng nghiên cứu theo cách lập
luận chủ quan của mình.
+ Không thu được các cách giải thích khác nhau về
câu hỏi.
+ Che giấu sự khác biệt trong các câu trả lời của
người trả lời.
+ Có thể lựa chọn sai phương án, khi tích nhầm.
+ Có thể gây khó khăn đối với người trả lời khi có
quá nhiều phương án.
Hạn chế
Cách xây dựng điều mục trả lời
• Không quá ít cũng không quá nhiều, thường sử
dụng từ 5-7 điều mục trả lời là vừa đủ.
• Thứ tự sắp xếp: Nhỏ - Lớn, Xấu - Tốt, Rất phủ
định - Rất khẳng định, Kém - Tuyệt vời.
• Các phương án “không biết”, “không ý kiến”,
“không có câu trả lời”... nên tách riêng với các
phương án khác.
D201. Những hộ có thu nhập dưới 360.000 VND/người/tháng sẽ
được xếp vào diện hộ nghèo, có đúng không?
0. Không đúng 1. Đúng 888. [KB] 999. [KMTL]
D207a. Ông/bà được đền bù thế nào?
1. Không có đền bù 3. Thấp hơn chút
2. Thấp hơn nhiều 4. Xấp xỉ giá thị trường
888. [KB] [Chuyển tới D208] 999.[KMTL][Chuyển tới D208]
Ví dụ:
Là câu hỏi không có phương án trả lời, do người trả
lời tự nghĩ ra.
Nhằm tìm hiểu vấn đề, thu thập ý kiến, quan điểm
một cách đầy đủ nhất.
Thường được sử dụng trong các trường hợp: bắt
đầu cuộc nghiên cứu; làm tăng tính tích cực của
người được phỏng vấn; chẩn đoán nhận thức; động
cơ, lý do xử sự, những lo lắng cá nhân, những vấn đề
tồn tại, mong muốn, nguyện vọng....
* Câu hỏi mở
Ưu điểm
Ưu điểm
+ dễ trình bày
+ cho phép tìm hiểu vấn đề, thu thập ý
kiến, quan điểm một cách đầy đủ nhất
theo chủ đề hoặc trong phạm vi vấn đề
đã nêu ra.
+ cho phép người trả lời có thể biểu lộ
câu trả lời một cách sáng tạo nhằm
thu được thông tin có tính chiều sâu.
Hạn chế
Hạn chế - Khó xử lý, tổng hợp do một số thông tin có
thể không thích hợp.
- Các dữ liệu thu được thường khó chuẩn
hoá nên việc mã hoá gặp khó khăn → làm
nhà nghiên cứu trở nên bị động.
- Mất nhiều thời gian và nỗ lực của người
trả lời.
- Chính từ hạn chế trên mà dẫn tới tỷ lệ
không trả lời cao.
Ví dụ:
• D209. Theo quy định của nhà nước, chính quyền tỉnh
của ông/bà phải thường xuyên xuất bản các văn bản
pháp luật mới nhất. Xin ông/bà cho biết tên của ấn phẩm
đó?
.......................................................
888. [KB]
* Câu hỏi nửa đóng
Là sự kết hợp giữa câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
Sử dụng trong những trường hợp:
- Không tìm hết được phương án diễn đạt theo câu
hỏi đóng;
- Khi chỉ cần xử lý, tổng hợp theo những phương án
trả lời nhưng không để người trả lời bị rơi vào thế bí,
hụt hẫng.
Ví dụ:
D303b. Trong thực tế, Ban Thanh tra Nhân dân của xã/
phường ông/bà làm những việc gì? [Có thể chọn nhiều
câu trả lời]
0- Không làm gì cả
1- Giám sát việc thực hiện Pháp lệnh Dân chủ Cơ sở
2- Đảm bảo các khiếu nại và tố cáo được giải quyết
3- Giám sát việc thực hiện chính sách trong xã/phường
7. Làm việc khác (xin nêu rõ):
888- [KB] 999- [KMTL]
Câu hỏi trực tiếp: là cách hỏi thẳng ngay vào nội
dung vấn đề, người được hỏi không bị câu nệ và có
thể trả lời vào chính nội dung đó.
Câu hỏi gián tiếp: là cách hỏi khôn khéo thông
qua các câu hỏi khác để có thể kết luận về một vấn
đề nào đó. Những vấn đề mà xã hội thường gắn cho
nó tính "tiêu cực" thì nên hỏi gián tiếp.
3.2. Theo biểu hiện
b. Theo biểu hiện câu hỏi
Ví dụ:
Trong khoảng 1 năm
qua, ông/bà có gặp
hành vi này không?
Theo ông/bà, có thể
thông cảm với hành vi
này không?
Mượn tài sản hoặc tạm
ứng tiền của cơ quan
nhưng không trả lại
Rút tiền công quỹ của cơ
quan chia nhau
Nhận tiền hoặc quà biếu
để giải quyết công việc
có lợi cho ng đưa
tiền/quà biếu
...
28/06/2014 35
4. Một vài kinh nghiệm đặt câu hỏi
Các
tình huống
về phía người
được hỏi
Các
tình huống
về phía chủ quan
người ra
câu hỏi
Trình tự
câu hỏi
Người được hỏi
không trả lời theo yêu
cầu đặt ra vì theo họ
sẽ không có lợi nếu trả lời.
Người được hỏi không
trả lời theo câu chữ trong
câu hỏi vì theo họ là có ý
đồ gài bẫy của người hỏi,..
Những câu hỏi quá
chung, trừu tượng, thậm
chí khó hiểu đối với
người được hỏi.
Những câu hỏi gợi lên
một lưu ý có ảnh hưởng
hay chứa đựng những
đánh giá trước.
Cách thể hiện, diễn
đạt ý.
Câu hỏi tiếp xúc
Những câu hỏi về nội
dung
Những câu hỏi xen kẽ,
kiểm tra, những câu hỏi
tâm lý để giảm bớt sự
căng thẳng.
Kết thúc bằng những
câu hỏi gây không khí
thoải mái, thân thiện.
Nguyên tắc sắp xếp trình tự câu hỏi
• Đặt câu hỏi dễ (sự kiện) ở phần đầu
• Đặt câu hỏi nhạy cảm và câu hỏi mở ở phần cuối
• Các câu hỏi phải liên tục về mặt thông tin
• Sắp xếp theo thứ tự thời gian
• Thay đổi độ dài và loại hình câu hỏi, sử dụng đa dạng
các loại thang điểm khác nhau
• Tránh việc trả lời tương tự nhau (trả lời theo quán tính)
• Nguyên tắc “hình phễu”: đi từ cái chung, tổng quát đến
cái riêng, cụ thể, khác với trong nghiên cứu.
Trình tự các câu hỏi nội dung
(theo Gallup)
+ Câu hỏi thứ nhất: Câu hỏi lọc nhằm tìm hiểu xem người
được hỏi có am hiểu gì về vấn đề nói chung hay không?
+ Câu hỏi thứ hai: Câu hỏi mở để xem người được hỏi nói
chung có thái độ như thế nào đối với vấn đề đó?
+ Câu hỏi thứ ba: Câu hỏi sự kiện, tri thức của vấn đề (câu
hỏi đóng) để thu nhận những điều kiện, nội dung cụ thể.
+ Câu hỏi thứ tư: Câu hỏi động cơ của người được hỏi (câu
hỏi nửa đóng) để tìm hiểu nguyên nhân của các quan điểm.
+ Câu hỏi thứ năm: Câu hỏi cường độ (câu hỏi đóng) để tìm
hiểu sức mạnh, cường độ của các quan điểm nói trên.
IKỸ THUẬT
CÂU HỎI
Chương IV
KỸ THUẬT CÂU HỎI VÀ BẢNG HỎI
II
KỸ THUẬT THIẾT
KẾ BẢNG HỎI
5. Thử bảng hỏi (kiểm nghiệm an ket)
4. Các bước lập bảng câu hỏi
3. Bố cục chung của một bảng hỏi
2. Nguyên tắc của việc xây dựng bảng hỏi
1. Yêu cầu chung của bảng hỏi
II. KỸ THUẬT BẢNG HỎI
Bảng hỏi
• Bảng hỏi là tổ hợp các câu hỏi - chỉ báo đã
được vạch ra nhằm cung cấp dữ liệu cho việc
kiểm định các giả thuyết hoặc các vấn đề cần
tìm kiếm.
• Xây dựng bảng hỏi bao gồm việc trình bày rõ
ràng các câu hỏi, các phương án trả lời (nếu có)
và các hướng dẫn về ghi chép, thiết kế hình
thức trình bày bảng hỏi phù hợp.
→ đây chính là xây dựng bộ công cụ cho nghiên
cứu, cho việc thu thập thông tin.
1. Yêu cầu chung của bảng hỏi
Tiết kiệm nội dung (chủ đề)
Hấp dẫn tối đa đối với người trả lời
Có hướng dẫn ngắn nhưng chứa đầy đủ mọi thông tin cần thiết để
trả lời và gửi lại bảng hỏi
Phải cân nhắc tới tất cả các vấn đề mà người trả lời có thể nêu ra
khi nhận bảng hỏi (các phương án trả lời).
2. Nguyên tắc của việc
xây dựng bảng hỏi
Gợi ý và duy trì sự quan tâm và nhiệt tình trả lời của người đựơc hỏi
Tôn trọng và thúc đẩy lòng tự tin của người được hỏi
Trong các cuộc phỏng vấn dài, các câu hỏi cần bố trí theo độ tập trung tư
tưởng tăng dần, nhưng về cuối lại giảm dần
Người được phỏng vấn phải được dẫn dắt chuyển đề tài một cách hợp lý
Về mặt thời gian, phù hợp với từng đối tượng
Hình thức của bảng hỏi cần đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ trong điều kiện cho phép
Đầy đủ bố cục bảng hỏi (Bảng hỏi nhất thiết phải có phần mở đầu và kết thúc)
3. Bố cục chung của một bảng hỏi
Thư giải thích (thư ngỏ)
Các câu hỏi, cách thức để người được hỏi điền câu trả lời vào và các mã số
cho phép để nhập dữ liệu vào máy tính
Lời cám ơn
Phần quản lý
Tên bảng hỏi
4. Các bước lập bảng câu hỏi
Bước 1: Xác định những dữ kiện riêng biệt cần tìm
Bước 2: Xác định phương pháp phỏng vấn
Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi
Bước 4: Quyết định về dạng câu hỏi và câu trả lời
Bước 5: Xác định các từ ngữ trong câu hỏi
Bước 6: Xác định cấu trúc bảng hỏi
Bước 7: Xác định các đặc điểm vật lý của bảng hỏi
Bước 8: Kiểm tra, sửa chữa và hoàn thiện
5. Thử bảng hỏi (kiểm nghiệm an ket)
Nội dung
Sự cần thiết
Cách thực hiện
Sự cần thiết
Thử bảng hỏi là sự kiểm tra cuối cùng của bộ
câu hỏi trước khi dùng.
→ nhằm đảm bảo có được bảng hỏi hoàn hảo
và hiệu quả nhất.
Nội dung
Nội dung của việc thử bảng hỏi là kiểm tra sự hiểu biết
của đối tượng trả lời về ý nghĩa của những câu hỏi và
thuật ngữ chuyên môn, kỹ thuật điền vào bảng hỏi, thái
độ của đối tượng trả lời đối với đề tài nêu ra... Cụ thể:
- Nếu người trả lời không biết, không nhớ, không trả lời chính
xác, phải có câu hỏi phụ cần để giải thích.
- Kiểm tra phương án trả lời
- Kiểm tra trình tự của các phương án cũng như các câu hỏi
- Kiểm tra những câu hỏi mà nhiều người bỏ qua hoặc mọi
người trả lời dường như giống nhau
- Nêu câu hỏi bổ sung để thăm dò thái độ của người trả lời đối
với vấn đề nghiên cứu, nhu cầu và điều quan tâm của họ
Cách thực hiện
Thực hiện thông qua phỏng vấn nhận thức: mời
chuyên gia hoặc các đối tượng nghiên cứu đến để
phỏng vấn, xem họ đánh giá về từng câu hỏi, cách
thức để tìm câu trả lời, nêu ra những cách thức trả
lời cũng như đánh giá về mức độ khó khăn, phức
tạp của từng câu hỏi.