Kỹ thuật cho bò sinh sản

Trong chăn nuôi bò cái sinh sản, mục tiêu là làm sao để bò cái sinh sản con giống tốt, đồng thời cũng cần chú trọng số lượng bê con mà bò mẹ đẻ ra, tức là phải làm sao để bò cái đẻ càng nhiều lứa càng tốt và mỗi lứa phải đảm bảo chất lượng bê con khỏe mạnh.

pdf7 trang | Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1896 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật cho bò sinh sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ Thuật Cho Bò Sinh Sản Trong chăn nuôi bò cái sinh sản, mục tiêu là làm sao để bò cái sinh sản con giống tốt, đồng thời cũng cần chú trọng số lượng bê con mà bò mẹ đẻ ra, tức là phải làm sao để bò cái đẻ càng nhiều lứa càng tốt và mỗi lứa phải đảm bảo chất lượng bê con khỏe mạnh. Để đạt được mục tiêu này, ngoài việc chăm sóc bò mẹ phát triển tốt, phải rút ngắn khoảng cách giữa các lứa đẻ đảm bảo sao cho bò mẹ đẻ mỗi năm một lứa là hợp lý. Nếu không có biện pháp chăm sóc tốt thì giai đoạn từ khi đẻ đến khi phối giống có chửa lứa kế tiếp bị kéo dài. Vì vậy, nông dân cần chú ý chăm sóc và phát hiện bò cái động dục sớm để giai đoạn từ khi đẻ đến khi phối giống có chửa lứa kế tiếp chỉ kéo dài khoảng 2 - 3 tháng. Bò cái trước, trong và sau khi đẻ cần phải được chăm sóc cẩn thận. Vào giai đoạn trước khi đẻ 2 tháng và ngay sau khi đẻ, nuôi dưỡng bò cái hợp lý, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của gia súc. Chăm sóc chu đáo bò cái vào lúc đẻ như: vệ sinh chuồng đẻ sạch sẽ, bảo đảm các điều kiện vệ sinh và hộ lý tốt, dự phòng những tai biến trong khi sinh. Sau khi bò đẻ nên dùng dung dịch Rivanol 1 - 2% hoặc dung dịch Lugol để thụt rửa tử cung. Trong trường hợp đẻ khó, sót nhau hoặc bị viêm nhiễm đường sinh dục, cần can thiệp và điều trị kịp thời, tích cực để sớm phục hồi chức năng sinh sản của bò cái. Ngoài việc chăm sóc tốt bò cái, nông dân cần chú ý phát hiện động dục kịp thời cho bò để tiến hành phối giống trực tiếp hoặc thụ tinh nhân tạo vào thời điểm thích hợp. Do vậy, để phát hiện chính xác bò cái động dục và thực hiện phối tinh hiệu quả, nông dân cần có sổ ghi chép các số liệu sinh sản của mỗi con bò như tuổi; ngày đẻ lần cuối; lần đẻ cuối có diễn ra bình thường không; ngày, tháng động dục... Quan sát để phát hiện động dục 2 - 3 lần/ngày, thả bò cái ra bãi chăn hoặc một khoảng trống để dễ dàng quan sát các dấu hiệu động dục. Có thể sử dụng biện pháp hỗ trợ phát hiện động dục như sờ nắn qua trực tràng. Tiến hành phối giống trực tiếp hoặc thụ tinh nhân tạo cho bò cái đạt tỉ lệ thụ thai cao. Sử dụng những con đực giống tốt rồi thả chung với đàn bò cái. Đực giống trong đàn đảm bảo tỷ lệ 1/20 - 25. Bò đực giống phải được nuôi dưỡng tốt để tạo ra bê con được tốt. Nếu thụ tinh nhân tạo thì khi phát hiện thấy bò động dục báo ngay cho dẫn tinh viên để phối giống kịp thời. Trong thụ tinh nhân tạo cần chọn lựa và sử dụng loại tinh chất lượng tốt để phối giống và thụ tinh đúng kỹ thuật. Các thao tác chuẩn bị thụ tinh nhân tạo phải tiến hành trong bóng râm và tránh tia nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào tinh. Phải tiến hành phối tinh trong điều kiện yên tĩnh, không gây tác động thô bạo cho bò cái. Thời điểm phối tinh thích hợp nhất là vào nửa thứ hai của thời gian động dục. Thông thường người chăn nuôi tiến hành quan sát các dấu hiệu động dục 2 lần/ngày, nếu thấy bò cái động dục vào buổi sáng thì phối vào lúc chiều tối, còn nếu thấy động dục vào buổi tối thì phối vào sáng sớm ngày hôm sau (có thể tiến hành phối tinh lặp lại, 12 giờ sau lần phối thứ nhất). Trong trường hợp có một số con bò cái động dục sớm sau khi đẻ, nhưng cũng không nên phối tinh sớm trước 2 tháng sau đẻ vì tỷ lệ thụ thai thường thấp gây tốn kém chi phí thụ tinh, tốt nhất là phải để cho bò cái phục hồi sức khỏe sau khi sinh trên 2 tháng mới phối giống lứa tiếp theo. I. Chọn Bò Cái Sinh Sản Làm Giống Một con bò cái sinh sản tốt phải đạt các yêu cầu sau: * Đẻ sớm và khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn. - Đẻ sớm: Tức là bò cái đẻ lứa đầu trung bình ở khoảng từ 27 – 30 tháng tuổi (bò động dục lần đầu ở khoảng 18 đến 21 tháng tuổi. - Khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn: tốt nhất là bò cái đẻ năm một, tức là cứ 12 – 14 tháng đẻ một con bê. * Ngoại hình thể hiện là một con bò cái sinh sản tốt, cụ thể là: - Có dáng thanh nhẹ, da mỏng, lông thưa, thuần tính, hiền lành, các phần đầu, cổ, thân và vai kết hợp hài hòa. - Đầu thanh nhẹ, mõm rộng, mũi to, hàm răng đều đặn, trắng bóng, cổ dài vừa phải và thanh, da cổ có nhiều nếp nhăn. - Ngực sâu và rộng; xương sườn mở rộng, cong về phía sau, bụng to nhưng không sệ, bốn chân thẳng và mảnh, móng khít, mông nở, ít dốc. - Bầu vú phát triển về phía sau, 4 núm vú đều, dài vừa phải, không có vú kẹ, da vú mỏng, đàn hồi, tĩnh mạch vũ nổi rõ, phân nhánh ngoằn nghèo. II. Kỹ Thuật Phối Giống Cho Bò. * Phát hiện động dục và đưa bò cái đi phối giống. - Phát hiện kịp thời bò động dục: Khi bò cái động dục có những biểu hiện chủ yếu như sau: bò kêu rống, đi lại bồn chồn, phá chuồng, ăn kém hoặc bỏ ăn, con vật hưng phấn cao độ, thích nhảy lên lưng con khác sau đó đứng yên để con khác nhảy lên, âm hộ hơi mở, màu đỏ hồng, dịch nhờn chảy ra từng sợi từ mép âm hộ. - Thời điểm phối giống thích hợp: + Bò cái động dục chịu đứng yên cho con khác nhảy lên. + Dịch nhờn có độ keo dính cao, đứt quãng. + Âm hộ hơi mở, niêm mạc âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng sang nhạt. * Phối giống cho bò có hai phương pháp: - Thụ tinh nhân tạo: Dẫn tinh viên sẽ dùng tinh dịch bò (tinh viên hoặc tinh cộng rạ đông lạnh) và dụng cụ để phối giống nhân tạo cho bò cái. Bê lai đẻ ra sẽ đẹp hơn và to hơn so với dùng bò đực cho phối giống trực tiếp. - Dùng bò đực lai có máu ngoại 75% trở lên (F2) được bình tuyển đủ tiêu chuẩn giống cho nhảy trực tiếp ở những vùng sâu vùng xa, chưa có điều kiện phối giống nhân tạo. III- Chăm Sóc Nuôi Dưỡng Bò Đẻ Và Bê. * Chăm sóc bò chửa: Bò cái có chửa cần được ăn uống đầy đủ, mỗi ngày 30 – 35kg cỏ tươi, 2kg rơm ủ, 1kg thức ăn tinh (ngô, cám) 30 – 40 gam muối, 30 – 40 gam bột xương, không bắt bò làm việc nặng như: cày, bừa tránh xô đẩy, xua đuổi bò mạnh trong các tháng chửa thứ ba, thứ tư, thứ bảy, thứ tám, thứ chín. * Đỡ đẻ cho bò: Thời gian mang thai trung bình của bò là 281 ngày. - Triệu chứng bò sắp đẻ: Bò có hiện tượng sụt mông, đầu vú căng, đầu vú chĩa về hai bên, niêm dịch treo lòng thòng ở mép âm hộ, đau bụng, đứng lên nằm xuống, ỉa đái nhiều lần, có cơn rặn mạnh, bộc ối thò ra ngoài mép âm hộ. Đỡ đẻ cho bò: + Trong trường hợp bò đẻ bình thường (thai thuận) không cần can thiệp hoặc chỉ cần hỗ trợ cho bò cái dùng tay kéo nhẹ thai ra. Khi bò đẻ sẽ vở ối, hứng lấy nước ối. Cắt dây rốn dài khoảng 10 – 12cm (không cần buộc dây rốn), sát trùng bằng cồn I - ốt 5%. Lau rớt dãi trong mũi, mồm bê, để bò mẹ tự liếm con. Nếu bò mẹ mệt không liếm ta phải dùng khăn khô lau bê. Bóc móng để bê con khỏi trơn trượt khi mới tập đi. Vệ sinh phần thân sau và bầu vú bò mẹ, cho bò mẹ uống nước ối, thêm ít muối, cám và nước ấm. Cho bê con bú, ghi sổ sách theo dõi bò, bê. + Trường hợp đẻ khó phải gọi cán bộ thú y can thiệp kịp thời. * Chăm sóc, nuôi dưỡng bò đẻ và bê con: - Đối với bò mẹ: + Từ 15 – 20 ngày đầu sau khi đẻ cho bò mẹ ăn cháo (0,5 – 1kg thức ăn tinh / con/ngày) và 30 – 40gr muối ăn, 30 – 40gr bột xương, có đủ cỏ non xanh ăn tại chuồng. Những ngày sau, trong suốt thời gian nuôi con, một ngày cho bò mẹ ăn 30kg cỏ tươi, 2 – 3kg rơm ủ, 1-2 kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp để bò mẹ phục hồi sức khỏe, nhanh động dục lại để phối giống. - Đối với bê: Từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi nuôi ở nhà, cạnh mẹ. Luôn giữ ấm cho bê, tránh gió lùa, chỗ bê nằm khô sạch. Trên 1 tháng tuổi: chăn thả theo mẹ ở bãi gần chuồng, tập cho bê ăn thức ăn tinh. + Từ 3 – 6 tháng tuổi: cho 5 – 10 kg cỏ tươi và 0,2 kg thức ăn tinh hỗn hợp. Tập cho bê ăn cỏ khô. Nên cai sữa bê vào khoảng 6 tháng tuổi. + Từ 6 - 24 tháng tuổi: chăn thả là chính, mỗi ngày cho ăn thêm 10 – 20kg cỏ tươi, ngọn mía, ngọn ngô non Mùa thiếu cỏ có thể cho ăn thêm 2 – 4 kg cỏ khô một ngày. - Vỗ béo bò: Trước khi giết mổ bò phải được vỗ béo. Thời gian vỗ béo từ 60 – 90 ngày. + Chăn thả 7 – 8 giờ/ngày. + Cỏ xanh : 10% trọng lượng cơ thể / ngày. + Tảng liếm : 0,07kg. + Thức ăn tinh: 1,5 – 2kg/ngày. + Bổ sung thêm rơm ủ urê 4%. Lưu ý: Cho gia súc ăn từ từ để quen thức ăn. Tẩy giun sán trước khi vỗ béo. Cung cấp nước uống đầy đủ.
Tài liệu liên quan