Khi tuyến đi vào thung lũng các sông suối, nên :
- Chọn một trong hai bờ thuận với hướng chung của tuyến, có sườn thoải ổn định,
khối lượng công tác đào đắp ít
- Chọn tuyến đi trên mực nước lũ điều tra
- Chọn vị trí thuận lợi khi giao cắt các nhánh sông suối: nếu là thung lũng hẹp
tuyến có thể đi một bên hoặc cả hai bên với một hoặc nhiều lần cắt qua khe suối. Lý
do cắt qua nhiều lần một dòng suối thường là khi gặp sườn dốc nặng, vách đá cao,
địa chất không ổn định (sụt, trượt,.)
14. Vị trí tuyến cắt qua sông suối cần chọn những đoạn suối thẳng có bờ và dòng
ổn định, điều kiện địa chất thuận lợi
15. Trường hợp làm đường cấp cao đi qua đầm hồ hoặc vịnh cần nghiên cứu
phương án cắt thẳng bằng cách làm cầu hay kết hợp giữa cầu và nền đắp nhằm rút
ngắn chiều dài tuyến.
8
2.3 Đặc điểm khi xe chạy trong đường cong bằng (1/3)
Khi chạy trong đường cong, xe phải chịu nhiều điều kiện bất lợi hơn so với khi chạy
trong đường thẳng. Những điều kiện bất lợi đó là:
1. Khi chạy trong đường cong xe phải chịu thêm lực li tâm, lực này nằm ngang trên
m/phẳng thẳng góc với trục chuyển động, hướng ra phía ngoài đường cong, có giá trị
15 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 732 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật hạ tầng giao thông - Chương 2: Thiết kế tuyến trên bình đồ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ TUYẾN TRÊN BÌNH ĐỒ
2.1 Khái niệm chung
Bình đồ tuyến đường là hình chiếu của tuyến đường trên mặt phẳng nằm ngang.
Bình đồ tuyến gồm 3 yếu tố chính là : đoạn thẳng, đoạn đường cong tròn và
đoạn đường cong chuyển tiếp nối tiếp đoạn thẳng với đoạn đường cong tròn.
2
Minh họa bình đồ và vạch phương án tuyến trên bình đồ
Đường cánh
tuyến
Đoạn tuyến thẳng có hai thuộc tính đó là phương hướng và chiều dài cánh tuyến
3
Đoạn tuyến cong tròn cũng có hai thuộc tính cơ bản, là góc chuyển hướng và
bán kính đường cong tròn, hai thuộc tính này sẽ quyết định đến thuộc tính thứ
ba của đường cong tròn là chiều dài đoạn cong.
24
2.2 Những nguyên tắc khi thiết kế bình đồ tuyến (1/4)
1. Định tuyến phải bám sát đường chim bay giữa 2 điểm khống chế .
2. Thiết kế nền đường phải đảm bảo cho giao thông thuận lợi, đồng thời phải
tuân theo mọi quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến.
3. Khi định tuyến nên tránh đi qua những vị trí bất lợi về thổ nhưỡng, thuỷ
văn, địa chất (như đầm lầy, khe xói, sụt lở, đá lăn, kast,...) để đảm bảo cho nền
đường được vững chắc .
4. Không nên định tuyến qua khu đất đai đặc biệt quí, đất đai của vùng kinh tế
đặc biệt, cố gắng ít làm ảnh hưởng đến quyền lợi của những người sử dụng đất .
5. Khi tuyến giao nhau với đường sắt hoặc đi song song với đường sắt cần phải
tuân theo quy trình của Bộ GTVT về quan hệ giữa đường ôtô và đường sắt (vị trí
giao phải ở ngoài phạm vi ga, đường dẫn tàu, cửa hầm đường sắt, ghi cổ họng, các
cột tín hiệu vào ga, góc giao ≥ 450 ) .
5
2.2 Những nguyên tắc khi thiết kế bình đồ tuyến (2/4)
6. Khi chọn tuyến qua thành phố, thị trấn thì cần chú ý đến quy mô và đặc tính
của giao thông trên đường, lưu lượng xe khu vực hay xe quá cảnh chiếm ưu thế, số
dân và ý nghĩa về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đường để quyết định hướng
tuyến hợp lý nhất.
7. Khi qua vùng đồng bằng cần vạch tuyến thẳng, ngắn nhất, tuy nhiên tránh
những đoạn thẳng quá dài (e"3km) có thể thay bằng các đường cong có bán kính
R≥1000m, tránh dùng góc chuyển hướng nhỏ.
8. Khi đường qua vùng đồi nên dùng các đường cong có bán kính lớn uốn theo
địa hình tự nhiên. Bỏ qua những uốn lượn nhỏ và tránh tuyến bị gãy khúc về bình đồ
và trắc dọc.
9. Qua vùng địa hình đồi nhấp nhô nối tiếp nhau, tốt nhất nên chọn tuyến là
những đường cong nối tiếp hài hoà với nhau, không nên có những đoạn thẳng chêm
ngắn giữa những đường cong cùng chiều, các bán kính của các đường cong tiếp giáp
nhau không được vượt quá các giá trị cho phép.
6
2.2 Những nguyên tắc khi thiết kế bình đồ tuyến (3/4)
10. Khi tuyến đi theo đường phân thuỷ, điều cần chú ý trước tiên là quan sát
hướng của đường phân thuỷ chính và tìm cách nắn thẳng tuyến trên từng đoạn, chọn
những sườn đồi ổn định và thuận lợi cho việc đặt tuyến, tránh những mỏm cao và
tìm những đèo thấp để vượt
11. Khi tuyến đi trên sườn núi, mà độ dốc và mức độ ổn định của sườn núi có
ảnh hưởng đến vị trí đặt tuyến thì cần nghiên cứu tổng hợp các đ/kiện địa hình, địa
chất, thuỷ văn để chọn tuyến thích hợp. Nếu tồn tại những đoạn sườn dốc bất lợi về
địa chất, thuỷ văn như sụt lở, trượt, nước ngầm, ... cần cho tuyến đi tránh hoặc cắt
qua phía trên
12. Khi triển tuyến qua đèo thông thường chọn vị trí đèo thấp nhất, đồng thời
phải dựa vào hướng chung của tuyến và đặc điểm của sườn núi để triển tuyến từ đỉnh
đèo xuống hai phía.
Đối với những đường cấp cao nếu triển tuyến qua đèo gặp bất lợi như sườn núi
không ổn định hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật về bình đồ, trắc dọc quá hạn chế không
thoả mãn thì có thể xem xét phương án hầm. Tuyến hầm phải chọn sao cho có chiều
dài ngắn nhất và nằm trong vùng ổn định về địa chất, thuỷ văn.
37
2.2 Những nguyên tắc khi thiết kế bình đồ tuyến (4/4)
13. Khi tuyến đi vào thung lũng các sông suối, nên :
- Chọn một trong hai bờ thuận với hướng chung của tuyến, có sườn thoải ổn định,
khối lượng công tác đào đắp ít
- Chọn tuyến đi trên mực nước lũ điều tra
- Chọn vị trí thuận lợi khi giao cắt các nhánh sông suối: nếu là thung lũng hẹp
tuyến có thể đi một bên hoặc cả hai bên với một hoặc nhiều lần cắt qua khe suối. Lý
do cắt qua nhiều lần một dòng suối thường là khi gặp sườn dốc nặng, vách đá cao,
địa chất không ổn định (sụt, trượt,...)
14. Vị trí tuyến cắt qua sông suối cần chọn những đoạn suối thẳng có bờ và dòng
ổn định, điều kiện địa chất thuận lợi
15. Trường hợp làm đường cấp cao đi qua đầm hồ hoặc vịnh cần nghiên cứu
phương án cắt thẳng bằng cách làm cầu hay kết hợp giữa cầu và nền đắp nhằm rút
ngắn chiều dài tuyến.
8
2.3 Đặc điểm khi xe chạy trong đường cong bằng (1/3)
Khi chạy trong đường cong, xe phải chịu nhiều điều kiện bất lợi hơn so với khi chạy
trong đường thẳng. Những điều kiện bất lợi đó là:
1. Khi chạy trong đường cong xe phải chịu thêm lực li tâm, lực này nằm ngang trên
m/phẳng thẳng góc với trục chuyển động, hướng ra phía ngoài đường cong, có giá trị
)(.
2
kG
R
vmC =
Trong đó:
C – lực li tâm
m – khối lượng của xe (kg)
v – tốc độ xe chạy (m/s)
R – bán kính đường cong
tại vị trí tính toán (m)
Các lực tác dụng khi xe chạy trong đường cong
9
2.3 Đặc điểm khi xe chạy trong đường cong bằng (2/3)
Tác hại của lực ly tâm:
+ Gây lật xe (lật quanh điểm tiếp xúc giữa bánh xe với mặt đường)
+ Gây trượt ngang;
+ Tiêu tốn nhiên liệu, hao mòn xăm lốp hơn khi xe chạy trên đường thẳng.
+ Gây khó khăn cho việc điều khiển xe, làm cho hành khách khó chịu nhiều
khi cảm giác xe bị lật đổ.
410
2.3 Đặc điểm khi xe chạy trong đường cong bằng (3/3)
2. Yêu cầu bề rộng phần xe chạy: khi xe chạy trong đường cong yêu cầu có
bề rộng phần xe chạy lớn hơn trên đường thẳng thì mới chạy được bình
thường.
3. Tầm nhìn: Xe chạy trên
đường cong dễ bị cản trở tầm
nhìn, nhất là khi bán kính
đường cong nhỏ, ở đoạn
đường đào. Trên đường cong
nếu bị gặp phải taluy chưa
bạt mở rộng, câu cối nhà cửa
nằm trong phạm vi quan sát
sẽ cản trở làm tầm nhìn bị
hạn chế.
11
2.4 Lực ngang, hệ số lực ngang (1/3)
Khi xe chạy trên đường cong nằm thì xe chịu tác dụng của các lực sau:
+ Trọng lực bản thân, G tác dụng theo phương thẳng đứng
+ Lực ly tâm, C
Gọi Y là tổng lực ngang tác dụng lên ô tô khi chạy trên đường cong thì:
Y = C.cosα ± G.sinα
G
Y
C
Y
h
b
?
α
α
α
G
C
Y
h
b
?
α
α
α
TH: Dèc ngang mÆt ®−êng h−íng vÒ l−ng ®−êng cong TH: Dèc ngang mÆt ®−êng h−íng vÒ bông ®−êng cong
Bông
®−êng
cong
Bông
®−êng
cong
l−ng
®−êng
cong
l−ng
®−êng
cong
Y = C.cosα+G.sinα Y = C.cosα−G.sinα
Y
12
2.4 Lực ngang, hệ số lực ngang (2/3)
Do góc α rất nhỏ nên xem gần đúng ta có: cosα ≈ 1; sinα ≈ tgα ≈ in (độ dốc ngang
mặt đường), do vậy:
Y = C ± G.in
niGRg
vGY .
.
. 2 ±= niRg
v
G
Y ±=
.
2
=>
Đặt
G
Y=µ là hệ số lực ngang (lực ngang tác dụng lên một đơn vị trọng
lượng xe), ta có:
niRg
v ±=
.
2
µ
niR
V ±=
.127
2
µ
(v có đơn vị là m/s)
(V có đơn vị là km/h) [3]
513
2.4 Lực ngang, hệ số lực ngang (3/3)
THẢO LUẬN:
Từ công thức trên có những biện
pháp nào để giảm hệ số lực ngang ?
Chiều cao bất thường làm thêm dốc đổ
vào bụng đường cong gọi là siêu cao
niR
V ±=
.127
2
µ
B
R
ip
L1
L2
L2
L1
B/2
B/2
L3
L3
R
14
2.5 Siêu cao, đoạn nối siêu cao
B
R
ip
L1
L2
L2
L1
B/2
B/2
L3
L3
R
Sơ đồ cấu tạo siêu cao
2.5.1. Đoạn nối siêu cao
Đoạn nối siêu cao được thực hiện
với mục đích chuyển hóa một
cách điều hòa từ trắc ngang
thông thường hai mái sang trắc
ngang một mái có độ dốc bằng độ
dốc siêu cao trong đường cong.
Sự chuyển hóa sẽ tạo ra một độ dốc
phụ ip
ip: Độ dốc phụ cho phép (độ dốc nâng SC)
Ip = 1% khi vtk ≤ 40km/h
Ip = 0,5% khi vtk ≥ 60 km/h
15
2.5.2 Độ dốc siêu cao
B
R
ip
L1
L2
L2
L1
B/2
B/2
L3
L3
R
Sơ đồ cấu tạo siêu cao
Độ dốc ngang mặt đường một mái
dốc bất thường đổ vào phía lưng
đường cong gọi là độ dốc siêu cao
Trắc ngang mặt đường có cấu tạo
một mái với độ dốc khá lớn đổ vào
phía bụng đường cong gọi là trắc
ngang có cấu tạo siêu cao
Siêu cao có tác dụng làm giảm hiệu quả
xấu của lực ly tâm, nhưng không phải là
không có giới hạn.
Giới hạn của độ dốc siêu cao là không bị
trượt khi mặt đường bị trơn nhất là khi mặt
đường bị băng giá.
616
2.5.3. Xác định độ dốc siêu cao
Vì vậy QT của Nga quy định siêu cao tối đa là 6%. Trong khi ở Pháp hay
các nước Nam Âu ít băng giá hơn thì quy định siêu cao tối đa là 10%.
Nước ta tuy không có băng giá nhưng trong dòng xe còn nhiều xe chạy
chạy chậm , xe thô sơ nên tiêu TCVN 4054-1998 cũng quy định độ dốc tối đa là 6%.
Gần đây do dòng xe thuần hơn trước nên TCVN 4054-2005 cho phép độ
dốc siêu cao tối đa là 8%
Biến đổi công thức (3) cho ta: µ−=
R
Visc .127
2
[4]
Theo cách này TCVN 4054-2005 đã xây dựng bảng xác định giá trị độ dốc siêu cao
tương ứng với với sự thay đổi của bán kính R và hệ số lực ngang µ. như bảng 13 tại
điều 5.5.4.
17
Bảng 13. Độ dốc siêu cao
ứng với theo bán kính đường cong nằm và tốc độ thiết kế
≥ 250150-
250
25-5020
≥ 35075-
350
50-7530-5030
≥ 600100-
600
75-10060-7540
≥ 1500300-
1500
250-
300
200-
250
175-
200
150-
175
125-
150
60
≥ 2500650-
2500
500-
650
425-
500
350-
425
300-
350
275-
300
250-
275
80
≥ 40001000-
4000
800-
1000
650-
800
550-
650
500-
550
450-
500
400-
450
100
≥ 55003500-
5500
2500-
3500
2000-
2500
1500-
2000
1000-
1500
800-
1000
650-
800
120
Bán kính đường cong nằm (m)
2345678
Không
Làm
siêu
Cao
Độ dốc siêu cao %Tốc độ
thiết kế
vtk (km/h)
18
2.6 Bố trí đoạn nối siêu cao
2.6.1. Bố trí đoạn nối siêu cao
Để cấu tạo đơn giản, đoạn nối
siêu cao phải trùng với đường cong
chuyển tiếp. Khi không có đường
cong chuyển tiếp thì bố trí một nửa
chiều dài đoạn nối siêu cao nằm
trong đường cong và một nửa nằm
trên đường thẳng.
2.6.2. Thực hiện đoạn nối siêu cao
Hình vẽ bình đồ duỗi thẳng mô tả
sơ đồ thực hiện chuyển hóa:
L
ns
c
10
m
L
1
L
2
L
3
in
ilÒ
in
in
in
isc
in
0%
in
in
ilÒ
Mô tả thực hiện chuyển hóa
719
2.6.2. Thực hiện đoạn nối siêu cao (1/2)
L
ns
c
10
m
L
1
L
2
L
3
in
ilÒ
in
in
in
isc
in
0%
in
in
ilÒ
Mô tả thực hiện chuyển hóa
BƯỚC 1: Trước khi vào đoạn nối siêu cao,
cần một đoạn tối thiểu 10m để vuốt cho lề
đường có cùng độ dốc ngang với mặt đường
(in)
BƯỚC 2:
Quay phần xe chạy ở lưng đường cong (kể
cả phần lề gia cố, phần lề đất) quanh tim
đường cho cả phần xe chạy có cùng một độ
dốc đổ vào bụng đường cong.
BƯỚC 3: Có 2 phưong pháp:
- PP1: PP Quay quanh tim: Tiếp tục quay
cả phần xe chạy (kể cả phần lề gia cố) quanh
tim đường cho tới khi đạt độ dốc siêu cao
- PP2: PP Quay quanh mép: Quay toàn bộ
mặt đường xung quanh mép đường phía
bụng đường cong đến khi đạt độ dốc ngang
bằng độ dốc siêu cao
20
2.6.2. Thực hiện đoạn nối siêu cao (2/2)
Phạm vi áp dụng:
- PP quay quanh tim: Tiết kiệm khối lượng đào đắp, nhưng phải chú ý
tới vấn đề thoát nước phía bụng đường cong. Do vậy PP này dùng trong
đường đô thị
- PP quay quanh mép: Khối lượng đào đắp lớn hơn PP quay quanh
tim. Do đó hay dùng ở đường ngoài đô thị.
Theo tiêu chuẩn cũ năm 98 cho phép sử dụng cả 2 PP, tuy nhiên đến
tiêu chuẩn mới 2005 chỉ cho áp dụng PP quay quanh tim đối với đường bộ.
Tuy nhiên đối với người thiết kế đường cần nắm cả 2 phương pháp
vì trên một số dạng kết cấu đặc biệt vẫn phải sử dụng PP quay quanh mép
như trên cầu cong (chúng ta không thể làm kết cấu dầm vẹo xuống ở phía
bụng đường cong được)
21
2.6.3. Chiều dài đoạn nối siêu cao (1/2)
L
ns
c
10
m
L
1
L
2
L
3
in
ilÒ
in
in
in
isc
in
0%
in
in
ilÒ
Lnsc = L1+ L2 + L3
p
p i
HLi
L
H 1
1
1
1 ∆=⇒=∆
2
.
2
1
1 BiHiB
H
nn =∆⇒=∆
p
n
i
iBL
.2
.
1 =
Tương tự: L2 = L1
p
n
i
iBL
.2
.
2 =
)(
23 nsc
iiBH −=∆
pi
HL 33
∆=
p
nsc
i
iiBL
.2
)(
3
−=
p
nsc
p
nsc
p
n
nsc i
iiB
i
iiB
i
iBL
2
).(
.2
).(
.2
..2 +=−+=
822
2.6.3. Chiều dài đoạn nối siêu cao (2/2)
23
2.7. Xác định bán kính đường cong nằm (1/3)
Gọi R là bán kính đường cong nằm và G là trọng lượng của ôtô, ta có
công thức xác định lực li tâm tác dụng lên ôtô:
][
22
kG
R
V
g
G
R
mVC ==
Chiếu các lực tác dụng lên ôtô theo phương song song với mặt đường ta có :
X = C. cosα ï G.sinα
“-“ : khi đường cong có siêu cao.
“+“ : khi đường cong không có siêu cao và xét với xe ở làn ngoài.
Góc nghiêng của mặt đường. vì α nhỏ nên: cosα = 1; sinα = tgα = in
in : độ dốc ngang mặt đường.
V [m/s] ; g = 9.8m/s2
24
2.7. Xác định bán kính đường cong nằm (2/3)
nn iRg
V
G
XiG
R
V
g
GX ±==⇒±=
.
.
22
µ
)(
2
nig
VR ±=⇒ µ
µ : hệ số lực ngang (bằng tỉ số tổng lực ngang và trọng lực ôtô).
Bán kính đường cong bằng tối thiểu:
)(127
2
min
sci
VR += µ [m] ; V[km/h]
(isc : độ dốc siêu cao)
Bán kính đường cong không cần bố trí
siêu cao : )(127
2
n
KSC i
VR −= µ
[m] ; V[km/h]
(in : độ dốc ngang của mặt đường)
925
2.7. Xác định bán kính đường cong nằm (3/3)
Chú ý: Chỉ trong trường hợp khó khăn mới vận dụng bán kính đường cong
nằm tối thiểu. Khuyến khích dùng bán kính tối thiểu thông thường trở lên và
luôn tận dụng địa hình để đảm bảo chất lượng chạy xe tốt nhất.
26
2.8. Đường cong chuyển tiếp
2.8.1 Tác dụng của đường cong chuyển tiếp
Đường cong chuyển tiếp được bố trí trên đường có Vtt ? 60 km/h.
Đường cong chuyển tiếp bố trí trùng với đoạn nối siêu cao và nối mở rộng
phần xe chạy.
Khi xe chạy từ đoạn thẳng vào đoạn cong, điều kiện xe chạy bị thay đổi :
Tại đoạn thẳng : R = ? ; lực li tâm C = ?.
Tại đường cong: R = ? , lực li tâm C = ? => Người lái xe phải làm gì?
Để phù hợp với quỹ đạo chạy xe nói trên, ta phải bố trí đường cong chuyển
tiếp với mục đích :
+ Góc ngoặt thay đổi từ từ.
+ Lực li tâm thay đổi từ từ.
+ Tuyến hài hoà, không bị gẫy khúc và tăng mức độ êm thuận, an toàn.
27
2.8.2 Chiều dài của đường cong chuyển tiếp
Chiều dài đường cong chuyển tiếp không nhỏ hơn chiều dài các
đoạn nối siêu cao và nối mở rộng (không nhỏ hơn 15m) và được
xác định theo công thức sau:
R
VL ttcht .5,23
3
=
Trong đó:
Vtt : tốc độ tính toán ứng với cấp đường, [km/h].
R : bán kính đường cong trên bình đồ , [m].
[m]
10
28
2.8.3 Dạng của đường cong chuyển tiếp
Đường cong chuyển tiếp có thể là một đường cong clôtôit, đường cong
parabol bậc 3 hoặc đường cong nhiều cung tròn .
29
2.9 Đảm bảo tầm nhìn trên đường cong nằm
Nhất thiết phải đảm bảo chiều dài tầm nhìn trên đường để nâng cao độ an
toàn chạy xe và độ tin cậy về tâm lý để chạy xe với tốc độ thiết kế.
Trong đường cong bằng có bán kính nhỏ, nhiều trường hợp có chướng ngại
vật nằm ở phía bụng đường cong gây trở ngại cho tầm nhìn như mái ta luy
đào, nhà cửa, cây cối,...
Muốn đảm bảo được tầm
nhìn S trên đường cong cần
phải xác định được phạm
vi phá bỏ chướng ngại vật
cản trở tầm nhìn.
30
2.9 Đảm bảo tầm nhìn trên đường cong nằm
Tầm nhìn trên đường cong nằm được kiểm tra đối với các ô tô chạy trên làn
xe phía bụng đường cong với giả thiết mắt người lái xe cách mép mặt đường
1,5m và ở độ cao cách mặt đường 1,0m (tương ứng với trường hợp xe con).
11
31
2.9.1 Phương pháp đồ giải
1
2
3
4 1'
2'
3'
4'
§−êng giíi h¹n tÇm nh×n
Quü ®¹o xe ch¹y
1,5m
z
- Trong phạm vi của đường bao này tất cả các chướng ngại vật đều phải được
phá bỏ như cây cối, nhà cửa,
- Theo đường quỹ đạo
xe chạy,
-Định điểm đầu và
điểm cuối của những
dây cung có chiều dài
bằng chiều dài tầm
nhìn S.
- Vẽ đường cong bao
những dây cung này ta
có đường giới hạn
nhìn.
32
2.9.2 Phương pháp giải tích (1/4)
-Trong phạm vi đường cong tròn,
đường giới hạn nhìn vẽ theo
đường tròn cách quỹ đạo xe chạy
một khoảng cách là z.
- Từ hai đầu của đường cong, kéo
dài về hai phía mỗi bên một đoạn
bằng S trên quỹ đạo xe chạy.
- Từ hai điểm cuối của hai đoạn
thẳng này vẽ đường thẳng tiếp
xúc với đường tròn trên ta sẽ có
đường giới hạn nhìn .
§−êng giíi h¹n tÇm nh×n
Quü ®¹o xe ch¹y
1,5m
z
KS
Xác định đường giới hạn nhìn theo
phương pháp giải tích
- Xác định khoảng cách (z) cần đảm bảo tầm nhìn tại điểm chính giữa đường
cong.
33
2.9.2 Phương pháp giải tích (2/4)
Xác định khoảng cách cần đảm bảo tầm nhìn z, có hai trường hợp:
- Khi chiều dài đường cong K nhỏ hơn cự ly tầm nhìn S (Hình a).
Ta có: z = DE + EH
Trong đó: DE = R1 – OE, R1 – bán kính của đường cong theo quỹ đạo xe chạy.
OE = R1.cosα/2
( ) /2.sinKS
2
1/2AM.sinAFEH αα −===
Do đó ta có:
- Khi chiều dài đường cong K lớn hơn cự ly tầm nhìn S (Hình b)
Ta có:
Trong đó: a– góc giới hạn bởi cung của đường tròn có chiều dài bằng cự ly tầm
nhìn S.
12
34
2.9.2 Phương pháp giải tích (3/4)
Quü ®¹o xe ch¹y
.
K
. D
E
H
0
A
F
α(Σ−Κ
)/2
Σ
Ρ1
a)
Μ
K
0
R1
α
s
z
b)
α1
Sơ đồ xác định khoảng cách z
a) Khi S > K; b) Khi S < K
1
1 R.
S.180
πα = ⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −−= m5,1
2
BRR1
R – Bán kính đường cong, m; B – Chiều rộng mặt đường, m
35
2.9.2 Phương pháp giải tích (4/4)
1.5m
C©y ph¶i ®èn
Q
uü
®
¹o
x
e
ch
¹y
1.0m
Z
Zo
1.5m
Q
uü
®
¹o
x
e
ch
¹y
1.0m
Z
Zo
§Êt ph¶i ®µo
Thông thường:
S = S2: đường không có dải phân
cách giữa
S = S1: đường có dải phân cách
giữa
Để đơn giản và tăng phần an toàn
trong tính toán thường lấy R1=R.
Trong phạm vi Z và trên 1,0m cần
phải dỡ bỏ các chướng ngại vật
như nhà cửa, cây cối, đất đá.
Nhưng để đề phòng cây cỏ có thể
mọc lại nên phải dỡ thấp hơn 0,5m
hoặc dỡ ngang mặt đường
Xác định phạm vi cần dỡ bỏ trên mặt cắt ngang
36
Khi xe chạy trong
đường cong yêu cầu
phải mở rộng phần xe
chạy.
2.10. Độ mở rộng phần xe chạy trong đường cong nằm (1/3)
Sơ đồ tính toán độ mở rộng trên đường hai làn xe
Độ mở rộng của một làn xe e1 có thể xác định theo công thức:
Trong đó:
R: bán kính đường cong nằm
L: Chiều dài tính từ trục sau của xe tới giảm xóc đằng trước
13
37
2.10. Độ mở rộng phần xe chạy trong đường cong nằm (2/3)
Độ mở rộng của phần xe chạy có 2 làn xe gồm có e1 và e2 tính gần đúng:
Khi bán kính đường cong nằm ≤ 250 m phần xe chạy mở rộng theo quy định
bảng 12
38
2.10. Độ mở rộng phần xe chạy trong đường cong nằm (3/3)
Độ mở rộng được đặt trên diện tích phần lề gia cố. Dải dẫn hướng (và các cấu
tạo khác như làn phụ cho xe thô sơ) phải bố trí phía tay phải của độ mở
rộng. Nền đường khi cần mở rộng, đảm bảo phần lề đất còn ít nhất là 0,5 m
Trên bình đồ cần phải có một đoạn nối mở rộng. Chiều dài đoạn nối mở rộng
có thể lấy theo tỷ lệ 1:10 (mở rộng 1 m trên 10 m dài) hoặc khi có đường
cong chuyển tiếp thì lấy trùng với đường cong chuyển tiếp và đoạn nối siêu
cao
39
2.11. Nối tiếp đường cong trên bình đồ
2.11.1 Bố trí nối tiếp các đường cong cùng chiều (1/2)
Giữa các đường cong cùng chiều, không nên bố trí đoạn chêm ngắn.
Khi có thể nên nối trực tiếp bằng một đường cong có bán kính lớn hoặc tăng
bán kính để hai đường cong trùng tang (TC1 = TĐ2) và khi đó người ta quy
định tỉ số bán kính giữa các đường cong không vượt quá 1.3.
14
40
a) Khi đoạn chêm m đủ lớn b) Khi m nhỏ, R1/R2 ? 1.3
Nối tiếp đường cong cùng chiều
2.11.1 Bố trí nối tiếp các đường cong cùng chiều (2/2)
41
2.11.2 Bố trí nối tiếp các đường cong ngược chiều
Giữa hai đường cong ngược chiều, không bố trí đoạn chêm ngắn.
Trường hợp có thể, nên giải quyết bằng hai cách :
Tăng bán kính cho hai đường cong nối liền (trùng tang : tức là TC
của đường cong trước trùng với TĐ của đường cong sau). áp dụng cho hai
đường cong không cần bố trí siêu cao.
Khi hai đường cong có bố trí siêu cao (hoặc chuyển tiếp), thì chiều
dài đoạn chêm m phải đủ lớn để bố trí được siêu cao (hoặc chuyển tiếp)
Chiều dài đoạn chêm phải lớn hơn 200m
42
Minh họa bố trí nối tiếp 2 đường cong ngược chiều
15
43
2.12. Các yếu tố trên bình đồ (1/2)
Trên bình đồ, tuyến đi nhiều đường cong bán kính lớn tốt hơn là đi đoạn thẳng
dài chêm bằng các đường cong ngắn, tuyến đi lợi dụng địa hình (men bìa
rừng, ven đồi, đi theo sông) tốt hơn là đi cắt, phải làm các công trình đặc biệt
(tường chắn, cầu cạn..