Cá trắm cỏ:
- Cá sống ở tầng giữa.
- Thức ăn chính là cỏ thân mềm, rong, bèo, lá cây xanh không có vị đắng, không
độc. Cá trắm cũng ăn các loài bột ngô, khoai sắn, cám gạo.
- Cá nuôi 10 – 12 tháng đạt trọng lượng từ 0,8 – 1,5kg/con
8 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt ao đất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt ao đất
I/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁC LOÀI CÁ NUÔI
* Cá trắm cỏ:
- Cá sống ở tầng giữa.
- Thức ăn chính là cỏ thân mềm, rong, bèo, lá cây xanh không có vị đắng, không
độc. Cá trắm cũng ăn các loài bột ngô, khoai sắn, cám gạo.
- Cá nuôi 10 – 12 tháng đạt trọng lượng từ 0,8 – 1,5kg/con
* Cá mè trắng :
- Cá sống tầng mặt và tầng giữa.
- Cá ăn tảo là chính (màu xanh nước). Ngoài ra cá mè trắng còn ăn các loại bột mịn
như: Bột bắp, bột mì, cám gạo
- Cá mè trắng thường nuôi ghép với các loài các khác trong ao.
- Nuôi từ 10 – 12 tháng cá có thể đạt trọng lượng từ 0,5 –1 kg
* Cá chép:
- Sống ở tầng đáy, ăn động vật đáy là chính. Tuy nhiên cá có thể ăn các loại hạt
như ngô, đậu, thóc nấu chín.
- Cá nuôi 01 năm đạt 0,3, - 0,5kg/con
* Cá mè vinh:
- Cá ăn tạp nhưng thiên về các loại thức ăn xanh như: rau, bèo, cỏ non. Cá nuôi 01
năm đạt trọng lượng từ 0,2 – 0,5kg/con.
* Cá trôi:
- Cá sống ở tầng giữa, ăn mùn bã hữu cơ là chính. Cá có thể ăn cả bèo tấm, bèo
dâu, rau muống non và các loại tinh bột.
- Cá nuôi sau 10-12 tháng có thể đạt được trọng lượng từ 0,5 – 1kg/con.
* Cá rô phi:
- Sống ở các tầng nước, là loài ăn tạp. Thức ăn chủ yếu là bùn bã hữu cơ, các loại
phân. Cá cũng ăn bèo tấm, bèo dâu và tinh bột các loại.
- Nuôi 01 năm có thể đạt 0,5 – 0,7kh/con.
* Cá chim trắng:
- Cá chim trắng ăn tạp như thức ăn động vật, thức ăn thực vật, bột bắp, gạo hoặc
thức ăn chế biến.
- Cá nuôi 08 tháng có thể đạt từ 0,8 -1,3kg/con.
II/ CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG AO NUÔI
Địa điểm xây dựng ao nuôi cá phải đảm bảo các điều kiện sau:
1/ Nguồn nước: Phải chủ động, không bị ô nhiễm.
2/ Chất đất: Chất đất xây dựng bờ ao phải có độ dính cao, không bị thẩm lậu như
đất sét, thịt pha sét, thịt, thịt pha cát hoặc cát bùn. Tránh đào ao những nơi phèn
nặng không thể cải tạo được.
- Ngoài ra địa điểm xây dựng ao nên thuận lợi về mặt giao thông, không bị ngập
lụt.
III/ XÂY DỰNG AO NUÔI
- Ao nuôi nên xây dựng theo hình chữ nhật, hình vuông.
- Diện tích thường phải lớn hơn 100m2
- Cống lấy nước và thoát nước riêng biệt nằm ở hai bờ đối diện nhau.
- Đáy ao bằng phẳng dốc về cống thoát. Cống lấy nước cách đáy từ 0,8 -1m. Cống
thoát nước nằm sát đáy ao. Khẩu độ cống phụ thuộc vào diện tích ao nuôi.
- Độ sâu trung bình của ao nuôi khi lấy nước đạt ít nhất là 1m.
IV/ CHUẨN BỊ AO VÀ THẢ CÁ GIỐNG
1/ Chuẩn bị ao:
- Tát cạn nước, vét bớt bùn đáy, tu sửa bờ ao.
- Bón phân chuồng ủ hoai cho ao từ 15 – 20kg/100m2
- Lấy nước vào nửa ao, sau 3 -4 ngày thì lấy nước tiếp cho đầy ao. Sau khi nước
lên màu xanh thì chuẩn bị thả cá (nếu nước chưa có màu xanh thì không nên thả
cá.).
2/ Mật độ và cách thả giống:
- Mật độ thả từ 1-2 con/m2
- Kích cỡ cá giống: Cá mè 10 – 12cm/con; cá trắm cỏ từ 12 – 15cm/con; chép, trôi,
rô phi, chim trắng 7-10cm/con.
- Cá giống phải đồng đều khỏe mạnh, không bị xây xát.
Cách thả: Thả vào lúc trời mát, đầu gió, thả từ từ tránh làm cá bị sốc.
V/ THÀNH PHẦN VÀ TỶ LỆ THẢ GHÉP
Tùy thuộc vào điều kiện ao nuôi, thức ăn có sẵn mà xác định loài cá nuôi chính.
- Ao có diện tích lớn hơn 1.000m2 , màu nước xanh lá chuối, phân chuồng nhiều
nên nuôi cá mè là đối tượng chính.
- Vùng nuôi cung cấp được thực ăn xanh, nên nuôi cá trắm cỏ là đối tượng chính.
- Ao có nguồn nước thả từ các chuồng nuôi thì nên nuôi cá rô phi, cá trôi, cá chép
là đối tượng chính.
Ngoài cá nuôi chính nên ghép các loài cá khác để tận dụng triệt để các tầng nước
và quan hệ dinh dưỡng trong ao nuôi.
IV/ CHO CÁ ĂN:
- Nếu ao nuôi cá mè là chính thì phải tạo thức ăn cho cá mè bằng cách gây màu
nước: Dùng phân chuồng hoặc phân xanh lá dầm bón cho ao.
+ Phân chuồng: 4 lần/tháng rải khắp ao (mỗi lầ bón từ 10 – 15kg/100m2 )
+ Phân xanh: bó thành bó dìm ngập dưới các góc ao (mỗi bó khoảng 5 -7kg), khi
nào lá phân hủy hết thì vớt cọng lên tay bó khác.
- Đối với cá trắm cỏ, hàng ngày cho cá ăn ngày 02 lần vào buổi sáng và chiều mát
tùy theo nhu cầu.
Ngoài ra có thể dùng cám gạo, bột bắp, bột mì, kiến mối để cho cá ăn thêm.
VII/ QUẢN LÝ VÀ CHĂM SÓC:
- Cho cá ăn đầy đủ để cá lớn nhanh.
- Giữ nước trong sạch bằng cách: không cho cá ăn thừa, vớt sạch rác và các loại
cây mà cá trắm không ăn được, bón phân chuồng đã ủ kỹ.
- Theo dõi màu nước để quyết định tăng hay giảm lượng thức ăn và phân bón.
- Khi trời nắng oi bức, màu nước quá đạm cá dễ nổi đầu do thiếu oxy vào lúc nửa
đêm về sáng, cần cấp thêm nước mới vào ao và tạm ngừng cho ăn, bón phân cho
đến khi cá trở lại bình thường
- Bảo vệ cá, tránh thất thoát trong mùa mưa lũ (rào lưới, tu sửa bờ ao)
VIII/ THU HOẠCH
Sau khi thả cá 8 -12 tháng cso thể dùng lưới đánh tỉa, riêng cá rô phi sau 4 tháng.
Sau 1 năm thì cạn nước và thu hoạch toàn bộ cá. Tuy nhiên thời điểm thu hoạch
còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và giá cả thị trường.
Qua mỗi vụ cần rút ra những kinh nghiệm để vụ nuôi sau đạt hiệu quả cao hơn.