Tuy cá tra có giá bán trên thị trường rẻ hơn cá basa vàỉ ngàn đồng/kg, nhưng
do cá tra ít bệnh và có thể nuôi ở mật độ dày nên người ta thích nuôi cá tra
hơn (cá tra: 30 - 40 con/m2, cá basa: 5-10 con/m2).
Nếu nuôi cá tra, bạn sẽ chủ động được con giông và thời vụ, bởi một con cá
tra cái đẻ được 30.000 -40.000 trứng, còn một con cá basa cái chỉ đẻ được
15.000- 20.000 trứng.
Cá tra ít mỡ hơn cá basa và tỷ lệ thịt philê nhiều hơn. Tuy nhiên, trong mỡ cá
basa lại có một ưu điểm là cổ một loại acid béo không no có tác dụng làm
giảm béo phì nên được nhiều người ưa chuộng.
33 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật nuôi cá tra và cá basa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ Thuật Nuôi Cá Tra
Và Cá Basa
Cá tra ăn tạp hơn nên mau lớn hơn cá basa. Nếu nuôi cá basa 8-9 tháng,
chúng sẽ đạt trọng lượng trung bình lkg/con. Còn với trọng lượng đó thì chỉ
cần nuôi cá tra trong vòng 6-7 tháng.
Hình minh họa
Tuy cá tra có giá bán trên thị trường rẻ hơn cá basa vàỉ ngàn đồng/kg, nhưng
do cá tra ít bệnh và có thể nuôi ở mật độ dày nên người ta thích nuôi cá tra
hơn (cá tra: 30 - 40 con/m2, cá basa: 5-10 con/m2).
Nếu nuôi cá tra, bạn sẽ chủ động được con giông và thời vụ, bởi một con cá
tra cái đẻ được 30.000 -40.000 trứng, còn một con cá basa cái chỉ đẻ được
15.000- 20.000 trứng.
Cá tra ít mỡ hơn cá basa và tỷ lệ thịt philê nhiều hơn. Tuy nhiên, trong mỡ cá
basa lại có một ưu điểm là cổ một loại acid béo không no có tác dụng làm
giảm béo phì nên được nhiều người ưa chuộng.
Nhìn chung, xét về dinh dừỡng thì philê cá tra và cá basa có hàm lượng dinh
dưỡng như nhau, nhưng do thói quen tiêu dùng nên ngưởi ta chú ý đến cá
basa nhiều hơn.
Muốn phân biệt hai loại cá này, bạn chỉ cần nhìn ngoại hình của chúng là có
thể nhận ra những đặc điểm riêng giữa chúng. Nhưng khi cá đã sơ chế rồi thì
làm sao phân biệt? Bạn hãy nhìn sớ thịt cá. Miếng philê cá tra có sớ thịt xiên
và dài, còn philê cá basa thì ngắn hơn, dày hơn, sớ thịt ngang và thịt hơi trắng
hơn so với cá tra.
I. NUÔI CÁ TRA TRONG AO
1. Ao nuôi
Bạn sử dụng ao có diện tích từ 500m2 trở lên, độ nước sâu khoảng 1 - l,5m.
Bạn phải chủ động được nguồn nước này và đảm bảo nguồn này phải sạch,
không ô nhiễm bởi nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải của các nhà máy
công nghiệp, các hoá chất độc hại, phèn, rác rưởi, xác động vật..
Ao có hệ thống công tháo, cấp nước dễ dàng.
2. Chọn cá cha mẹ
Bạn cần chọn cá đực khoảng 2 tuổi và cá cái từ 3 tuổi trở lên. Cả hai đều cần
có trọng lượng từ 2,5kg trở lên, khỏe mạnh, không dị tật, không mang mầm
bệnh để nuôi vỗ, chuẩn bị sản xuất cá giông trong tương ỉaỉ.
Bạn có thể nuôi chung cá đực và cá cái trong ao hoặc bè với tỷ lệ: 0,7 đực + 1
cái.
Nuôi ao: Mật độ thả nuôi trung bình lkg cá cha mẹ/5m2.
Nuôi bè: Mật độ trung bình lkg cá cha mẹ/0,5- lm3
3. Thức ăn
Để cá cha mẹ khỏe mạnh, phát triển khả năng sinh dục tốt nhằm sản xuất lứa
cá con đạt yêu cầu, bạn cần cho chúng ăn đủ số lượng và các chất dinh dưỡng
cần thiết. Các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của cá cần được cân
đối hợp lý, đặc biệt là hàm lượng đạm phải từ 30% trở lên mới giúp cá thành
thục sinh dục.
Về nguyên liệu chế biến thức ăn, bạn có thể sử dụng tổng hợp từ cá tạp tươi,
bột cá lạt, khô cá biển, con ruốc, cám gạo, bột bắp, bột đậu nành, cơm dừa,
rau xanh (như rau muống, rau lang ...).
Bạn trộn những loại thức ăn kể trên, chế biến theo 4 công thức dưới đây rồi
cho ăn với khẩu phần hàng ngày 4 - 5%/trọng lượng cá. Mỗi ngày cho ăn 1-2
lần.
Công thức 1 Công thức 2
Cá tạp (vụn) tươi: 60%
Cám gạo: 9%
Premix khoáng, vitamin 1%
Rau xanh 30%
Cá vụn (khô): 35% Cám gạo: 15%
Bột bắp: 19% Premix: 1%
Rau xanh: 30%
Công thức 3 Công thức 4
Bột cá lạt: 20%
Cám gạo: 20%
Bột bắp: 19%
Premix: 1%
Rau xanh: 40%
Bột cá lạt: 25%
Cám gạo: 15%
Bột bắp: 19%
Premix: 1%
Rau xanh: 40%
II. NUÔI CÁ TRA ĐẺ
1. Chọn cá cha mẹ giống
Muốn sản xuất cá tra con, trước hết bạn cần quyết định nên chọn loài nào để
phối giống (ở Việt Nam có một số loài như: cá tra nghệ, cá tra dầu hay cá tra
yêu..). Bạn chọn cá cha mẹ thuần chủng, đạt tiêu chuẩn chất lượng và trọng
lượng của loài đố. Cả hai đều phải thuần thục sinh dục, khỏe mạnh.
Lúc chọn cá đực, bạn vuôt nhẹ gần lỗ sinh dục của nó, nếu thấy tinh dịch chảy
ra trắng đục và đặc như sữa là được. Đối với cá cái, bạn chọn những con bụng
to, mềm, trúng đều (màu vàng nhạt hay trắng sữa).
2. Phương pháp giúp cả đẻ
a. Tiêm kích dục tố
Bạn có thể sử dụng một hoặc kết hợp những loại kích dục tố dưới đây để tiêm
cá cha mẹ:
HCG
LRHa + DOM
Não thụy của một số loài cá (mè trắng, chép trôii...).
Nếu bạn kết hợp nhiều loại kích dục tô' thì cần lây một loại làm chính và ch!
nên dùng một liều nhất định.
* Cách tiêm:
Đối với cá cái, bạn tiêm từ 2 đến 4 liều sơ bộ và 1 liều quyết định. Còn đối
với cá đực thì tiêm 1 liều quyết định cùng thời điểm với liều quyết định tiêm
cho cá cái.
Bạn tiêm vào cơ hoặc xoang cá, song tốt nhất bạn nên tiêm ở cơ. Mỗi lần
tiêm, bạn nên tìm vị trí khác nhau trên cơ của cá để tiêm.
Mỗi liều sơ bộ, bạn tiêm cách nhau 12 giờ hoặc 24 giờ. Giữa liều sơ bộ và
liều quyết định cách nhau từ 8 đến 12 giờ.
Lưu ý: Tùy theo loại kích dục tố và chất lượng trứng mà bạn áp dụng các liều
tiêm thích hợp.
Đối với HCG, bạn tiêm liều sơ bộ 300 - 1.000 UI (đơn vị quốc tế)/kg cá cái,
còn liều quyết định thì sử dụng 300 UI trở lên/kg cá cái.
Nếu thuốc công hiệu thì sau 8 – 12 giờ tiên liều quyết định, trứng sẽ rụng.
b. Vuốt và ấp trứng
Bạn đặt bàn tay vào chỗ chứa trứng phồng lên ở bụng cá, vuốt nhẹ cho trứng
rớt vào thau. Trứng cá tra là loại trứng dính, do đó bạn cần khử dính trước khi
ấp trứng trong bình vây hoặc sử đụng giá thể cho trứng dính rồi đặt vào bể ấp
sục khí.
* Cách khử dính:
Bạn có thể dùng axitanic hoặc một số chất khác để khử dính. Sau khi cho chất
khử đính vào trứng, bạn lấy lông gà khuấy đều 30 giây rồi chắt nước đó ra và
một số loài như: cá tra nghệ, cá tra dầu hay cá tra yêu..). Bạn chọn cá cha mẹ
thuần chủng, đạt tiêu chuẩn chất lượng và trọng lượng của loài đố. Cả hai đều
phải thuần thục sinh dục, khỏe mạnh.
Lúc chọn cá đực, bạn vuôlb nhẹ gần ỉỗ sinh dục của nổ, nếu thây tinh dịch
chảy ra trắng đục và đặc như sữa là được. Đối với cá cái, bạn chọn những con
bụng to, mềm, trúng đều (màu vàng nhạt hay trắng sữa).
2. Phương pháp giúp cả đẻ
a. Tiêm kích dục tố
Bạn cổ thể sử dụng một hoặc kết hợp những loại kích dục tố dưới đây để tiêm
cá cha mẹ:
HCG
LRHa + DOM
Não thụy của một số loài cá (mè trắng, chép trôii...).
Nếu bạn kết hợp nhiều loại kích dục tô' thì cần lây một loại làm chính và ch!
nên dùng một liều nhất định.
♦ Cách tiêm:
Đối với cá cái, bạn tiêm từ 2 đến 4 liều sơ bộ và 1 liều quyết định. Còn đối
với cá đực thì tiêm 1 liều quyết định cùng thời điểm với liều quyết định tiêm
cho cá cái.
Bạn tiêm vào cơ hoặc xoang cá, song tốt nhất bạn nên tiêm ở cơ. Mỗi lần
tiêm, bạn nên tìm vị trí khác nhau trên cơ của cá để tiêm.
Mỗi liều sơ bộ, bạn tiêm cách nhau 12 giờ hoặc 24 giờ. Giữa liều sơ bộ và
liều quyết định cách nhau từ 8 đến 12 giờ.
Lưu ý: Tùy theo loại kích dục tố và chất lượng trứng mà bạn áp dụng các liều
tiêm thích hợp.
Đối với HCG, bạn tiêm liều sơ bộ 300 - 1.000 UI (đơn vị quốc tế)/kg cá cái,
còn liều quyết định thì sử dụng 300 UI trở lên/kg cá cái.
Nếu thuốc công hiệu thì sau 8 - 12 giờ tiêm liều quyết định, trứng sẽ rụng.
b. Vuốt và ấp trứng
Bạn đặt bàn tay vào chỗ chứa trứng phồng lên ở bụng cá, vuốt nhẹ cho trứng
rớt vào thau. Trứng cá tra là loại trứng dính, do đó bạn cần khử dính trước khi
ấp trứng trong bình vây hoặc sử đụng giá thể cho trứng dính rồi đặt vào bể ấp
sục khí.
* Cách khử dính:
Bạn có thể dùng axitanic hoặc một số chất khác để khử dính. Sau khi cho chất
khử đính vào trứng, bạn lấy lông gà khuấy đều 30 giây rồi chắt nước đó ra và
dùng nước sạch rửa trứng nhiều lần. Đến khi thấy trứng đã sạch, bạn cho
trứng vào bình vây để ấp.
Bạn điều chỉnh nưởc trong bình để trứng f- đều. Khoảng 18 - 24 giờ sau,
trứng sẽ nở. Giai đoạn nở tất cả trứng có khi kéo dài đến 30 giờ (tùy theo
nhiệt độ và khoảng cách giữa các lần cho trứng vào bình ấp).
Nếu không khử đính trứng, bạn sử dụng giá thể cho trứng bám vào (giá thể là
lưới nỉlon hoặc lưới căng trên một cái khung). Khi trứng đã thụ tình xong, bạn
lây lông gà đùa trứng đều trêa giá thể (đặt trong nước). Sau khi đã đùa trứng
đều, bạn treo giá thể trong nước ở bể ấp rồi sục khí cho đến khi trứng nở, sau
đố bạn lấy giá thể ra.
Nếu ấp trứng theo cách trên, bạn không cần thay nước liên tục.
3. Quản lý và thu cá bột
Sau khi cá nở 20 giờ, bạn tiến hành thu cá bột, không nên để quá giai đoạn
này, bởi vì sau khi hết noãn hoàng (thức ăn tạm thời của cá bột trong giai
đoạn đó) cá sẽ đối, buộc phải ăn thịt ỉẫn nhau để tồn tại. Như vậy, lượng cá
bột sẽ bị hao hụt.
Sau khi thu cá bột, bạn có thể bán ngay hoặc đưa xuông ao nuôi.
Lưu ý: Trong giai doạn cá bột còn trong bể, bạll cần thay nước bể nhiều lần.
Số lần thay nước tùy thuộc vào lượng cá bột có trong bể nhiều hay ít.
III. CÁCH ƯƠNG NUÔI CÁ TRA BỘT NHÂN TẠO
1. Cải tạo ao
Trước hết, bạn chọn ao có diện tích từ 1.000 - 2.000m2, có bờ bao chắc chắn,
loại bỏ tất cả cây tạp và ciỗ đại mọc chung quanh ao. Việc cung cấp và thoát
nước ao dễ dàng. Nguồn nước phải sạch.
- Kế tiếp, bạn bơm cạn nước trong ao, diệt hết cá tạp, cá dữ và địch hại (như:
cua, rắn, ếch, chuột...). Bạn có thể dùng chất Rôtênone để diệt (có trong dây
thuốc cá), liều lượng: lkg dây thuốc cá tươi/lOOm ao.
- Vét bùn ở nền đáy.
- Bón vôi: Rải đều đáy và chung quanh thành trong của ao, Liều lượng: 7 –
l0kg vôi/100m2 ao.
- Phơi đáy ao 1- 2 ngày.
- Cấp thoát nước vài lần để làm giảm mức độ phèn trong ao. Sau đó, bạn bơm
nước sạch vào ao qua hệ thống cống có lưới ngăn ở miệng cống, mực nước
sâu khoảng 0,3 - 0,4m.
- Thả giống trứng nước và trùn chỉ (5 lon trứng nước + 2 lon trùn chỉ /100m2
đáy ao).
- Bơm thêm nước vào để ao ngập khoảng 0,7 - 0 8 m. Rồi trong vòng 2 ngày
sau, bạn bơm thêm nước tíf từ vào ao để mực nước cao khoảng 1 - l,5m.
Kế tiếp, ban dùng phân chuồng ủ thật hoai (heo gà, cut..) hoặc phân vô cơ
(lân, urê...) để gây màu nước trong ao. Nếu sử dụng phân chuồng, bạn dùng
với liều ỉượng: 10 - 15kg phân/100m2 đáy ao; còn sử dụng phân vô cơ thì với
liều lượng: 0,5kg (lân + urê ị đều nhau)/100m2 đáy ao. Bao giờ thấy nước ao
chuyển sang màu vỏ đậu xanh hoặc xanh nhạt là được. Sau đó, bạn lấy lưới
ngăn một phần góc ao lại, thả cá tra bột (từ 1 đến 15 ngày tuổi) vào trong
phần lưới ngăn. Mật độ thả tùy bạn: 400 - 500 con/m2 ao hoặc 500 - 1.000
con/m2 ao.
Nếu bạn mua cá tra bột nhân tạo để ương, tốt nhất bạn nên chọn con giống từ
những trại sản xuất giống có uy tín. Cá tra bột phải cổ kích cỡ tương đối đều
nhau, màu sắc tươi sáng, bơi nhanh nhẹn, có lý lịch rõ ràng, cha mẹ chúng
phải là
loại cá có chất ỉượng tốt.
Trong quá trình vận chuyển cá bột, bạn phải tính lượng thời gian cụ thể khi
dem về thả trong ao nuôi để hạn chế tỷ lệ hao hụt cá, bởi cá tra rất háu I ăn,
chúng có thể ăn lẫn nhau ngay cả trong giai đoạn vận chuyển.
Chế biến thức ăn cho cá
- Lấy lòng đỏ trứng (gà, vịt) luộc chín, trộn với hỗn hợp cám ăn, đậu nành,
bột bắp và sữa bột theo tỷ lệ 1:3:1 rồi đem nấu chín, pha loãng, với nước sạch,
tưới vào ao. Cứ mỗi 10.000 cá bột,bạn dùng liều lượng: 20 lòng đỏ trứng,
200g đậu nành xay nhuyễn. Song bạn cần lưu ý, trong mùa dịch cúm H5N1,
bạn cần chọn loại trứng ở vùng không có dịch bệnh, có xác nhận của cơ quan
kiểm dịch thực vật rõ ràng. Nếu cẩn thận hơn bạn cổ thể không sử dụng trứng
cho cá ăn.
- Mỗi ngày cho cá ăn 4 - 5 lần, chủ yếu vào sáng sớm và chiều mát. Lượng
thức ăn bình quân: 0,5 - 0,8kg thức ăn/100m2 ao/ngày.
- Sau 10 ngày khi cá bắt đầu ăn móng bạn táng thêm 50% lượng thức ăn và bổ
sung thêm trứng nước và trùn chỉ.
- Để có thêm nguồn thức ăn cho cá, trước khi thả cá giông, bạn cổ thể gây
nuôi monia (trứng nước) trong ao bằng cách rải bột đậu nành trực tiếp xuống
ao (4 - 6 kg bột/1.000m2 ao).
- Để kích thích cá bắt mồi tích cực, bạn có thể trộn dầu gan mực (chuyên
dùng nuôi tôm sú) vào thức ăn của cá. Loại dầu này giàu vitamin A, rất tốt
cho cá bột trong giai đoạn phát triển.
- Từ ngày thứ 15 trở đi, bạn ương tiếp như sau: trộn thêm bột cá hoặc một ít
cá tạp xay nhuyễn (5-15%) vào thức ăn. Ngoài ra, bạn nhớ duy trì hàm lượng
dầu gan cá từ 1 đến 3% trong khẩu phần thức ăn tùy theo nhu cầu dinh dưỡng
trong từng giai đoạn phát triển của cá tra bột.
- Kế tiếp, bạn thay nguồn nước sạch vào ao rồi tháo lưới thả cá ra toàn bộ ao.
Sau khi ương được hơn 20 ngày, bạn có thể thay thế sữa bột bằng những loại
thức ăn sau: 70% hỗn hợp cá tạp, bột cá (kể cả Ốc bươu vàng) + 30% hỗn hợp
cám thực phẩm nấu chín để tạo độ dính cho thức ăn.
- Theo định kỳ, mỗi tuần từ 1 đến 3 lần, bạn trộn thuốc kháng sinh vào thức
ăn của cá trống suốt thời gian ương.
- Hàng ngày, bạn cần thay nguồn nước sạch vào ao để môi trường sống của cá
không bị nhiễm bẩn.
- Tính bình quân, chiều dài thân cá tính từ lúc bắt đầu ương như sau:
- Ương thành cá hương: Sau 3 tuần, cá đạt khoảng 0,7cm chiều dài thân.
- Ương cá giống: Sau 40 - 50 ngày, cá dạt 2cm chiều dài thân.
- Ương cá giống lớn: Sau 70 - 80 ngày, cá dạt khoảng 3 cm chiều dài thân.
IV. NUÔI CÁ TRA THƯƠNG PHẨM
1. Chuẩn bị ao
Bạn có thể nuôi cá tra trong ao cổ diện tích từ vài trăm mét vuông đến vài
hécta đều được.
Ao nuôi cần có mực nước sâu khoảng 1,5 - 2m, bờ bao chắc chắn, và một
điều quan trọng là mực nước ao cần cao hơn mực nước sông cao nhất trong
năm. Ngoài ra, bạn cần có cống cấp thoát nước cho ao dễ dàng.
Trước khi thả cá, bạn chuẩn bỉ ao như sau:
- Dọn sạch cỏ và cây tạp xung quanh bờ ao, lấp hết hang hốc, và tu sửa bờ ao.
- Tháo cạn nước trong ao hoặc bơm, tát cạn. Bắt hết cá trong ao rồi thu gom
hết rác rưởi, rong rêu dưới đáy ao.
- Vét bùn đáy ao, chi để lại một lớp bùn dày từ 0,2- 0,3m.
- Lây vôi bột rải khắp bờ và đáy ao. Liều lượng: 7 - 10 kg vôi/l00m .
- Phơi đáy ao dưới nắng trời khoảng 2 m 3 ngày.
Sau đó, bạn cho nước từ từ vào ao qua ngăn lưới ỉọc để hạn chế cá dữ và
những loài địch hại khác.
2. Cá giống
Cá giếng phải khỏe mạnh, không dị tật và mang I mầm bệnh. Cá giông phải
cổ nguồn gốc cha mẹ rõ I ràng, không bị trầy xước, nhiều nhớt, và phải bơi lội
I nhanh (không thả những con có dấu hiệu lừ đừ, vì có I thể chúng đã bị bệnh
hoặc có vấn đề về sức khỏe).
Bạn chọn cá giông có chi.ều dài 10 - 12cm, nuôi I thả với mật độ 15 - 20
con/m2.
3. Thức ăn
Bạn cổ thể sử dụng nguồn thức ăn có sẵn ỏ địa phương, tự chế biến hợp lý để
bảo đảm hàm lượng đạm trong thức ăn vào khoảng 15 - 20%. Ngoài ra, bạn
cổ thể sử dụng thức ăn công nghiệp chuyên dành cho cá tra giống.
Dưới dây là một số công thức của loại thức ăn tự chế biến, bạn có thể áp dụng
để nuôi cá:
Công thức 1
Công thức 2 Công thúc 3
Nguyên liệu Tỷ lệ (%) Nguyên liệu Tỷ lệ (%) Nguyêu liệu Tỷ lệ (%)
Cám gạo 60 Cám gạo 50 Cám gạo 60
Cá 1 vụn, 30 Bột bắp 25 Bột cá 20
đầu cá, ruột
cá
Bột cá khô 15 Khô dầu 10
Rau xanh 10 Rau xanh 10 Rau xanh 10
Hàm
lượng %
đạm ước
tính
15-16 15-16 16-18
4. Cách cho ăn
Bạn xay nhuyễn các nguyên liệu, trộn đều với chất kết dính (như bột gòn
chẳng hạn) rồi rải từ từ I cho cá ăn cho đến hết thức ăn tự chê biến.
Mỗi ngày, bạn cho cá ăn hai bữa chính: sáng và I lúc chiều mát. Khẩu phần
thức ăn trung bình 5 - 7%/trọng lượng cá. Để biết tổng lượng thức ăn cần sử
dụng, bạn tính trên tổng số kg của đàn cá, trừ đi tỷ lệ hao hụt.
5. Quản lý và chăm sóc
Trong lúc cho ăn, bạn nên quan sát xem cặ có thích loại thức ăn tổng hợp kể
trên không. Nếu nhận thấy cá không tích cực ăn, bạn thử chuyển sang sử dụng
công thức thức ăn khác. Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý xem thức ăn có dư
nhiều sau khi cá ăn không. Nếu thức ăn bị thừa thì giảm sô'lượng lại, còn
thiếu thì táng lượng thức ăn lên trong mỗi bữa ăn của cá.
Cách vài tháng, bạn bắt một số cá bất kỳ ra khỏi ao rồi cân chúng để ước tính
được tỷ lệ tăng trọng bình quân của cá.
Cá tra có khả năng chịu đựng môi trường nuôi với mật độ cao và nước tù
đọng. Tuy nhiên, không nên vì thế mà bạn quên thay nước ao thường xuyên.
Nhờ nước sạch cá sẽ hạn chế được bệnh và táng trọng nhanh.
6. Thu hoạch
Sau 10 tháng nuôi kể từ lúc bắt đầu thả giống, bạn có thể thu hoạch cá. Lúc
này, cá cân nặng khoảng 0,7 - l,5kg. Bạn chỉ thu hoạch những con có trọng
lượng thương phẩm theo nhu cầu của thị trường, còn những con chưa đạt
trọng lượng thì giữ lại.
Xin lưu ý, sau mỗi đợt thu hoạch, bạn cần tháo cạn nước, cải tạo ao. Thực
hiện xong công đoạn này, bạn mới nuôi đợt kế tiếp.
V. NUÔI CÁ TRA XUẤT KHẨU
Nuôi cá tra xuất khẩu cũng là một hình thức nuôi cá thương phẩm tiêu thụ ở
thị trường nội địa. Tuy nhiên, nuôi cá xuất khẩu thì đòi hỏi cửa người tiêu
dùng cao hơn, đặc biệt ỉà người tiêu dùng ở các nước châu Âu và Mỹ...
Khi nuôi cá tra xuất khẩu, người ta thường’ sử dụng loại cá tra thịt trắng.
Ngoài mục nuôi cá tra thương phẩm, thiết nghĩ chúng tôi cần bổ vSung thêm
một số kinh nghiệm của những người nuôi cá tra xuất khẩu thành công, đặc
biệt là kinh nghiệm của chị Phạm Ngọc Xuân ở xã Mỹ Hòa, thành phố Long
Xuyên (tính An Giang).
1. Ao nuôi
Dĩ nhiên bạn cũng cần chọn nơi làm ao cổ nguồn nước sạch dồi dào, dễ cấp
và thoát nước. Nhìn chung, không nên nuôi gần những khu chăn nuôi, cây
trồng tập trung để giúp cá tránh bệnh từ những vùng này.
Ao càng lớn thì khả năng trao đổi oxy càng nhiều, giúp cá mau lớn và ít bệnh
hơn. Muốn nuôi xuất khẩu, bạn nên đào ao từ 5.000m2 trở lên.
2. Hệ thống cống
Bạn nên đặt công bơm nổi để khi bơm nước vào ao, tạo ra nhiều bọt cung cấp
oxy cho cá. Nếu có điều kiện, bạn sử dụng thêm một vài ao dự trữ nước (xử lý
nước ao thật sạch rồi để lắng trước khi bơm vào ao nuôi).
Ao phải có hệ thông xả nước (đường kính ống rông) để trong 2 giờ có thể xả
từ 1/3 đến phân nửa lương nưởc trong ao. Nếu ao có diện tích lha, bạn cần
làm ông có đường kính 0,8 - lm.
3. Máy bơm
Bạn cần có máy bơm công suất lớn, có thể bơm 80 - 100% lưu lượng nước
trong một ngày. Khi cá có trọng lượng khoảng 600g, bạn bơm xả luân phiên
khoảng 15 - 20 giờ mỗi ngày.
4. Nước
Bạn có thể xử lý nước bằng các loại thuốc xử lý đáy ao khi cá còn nhỏ (dưới
300g). Lúc cá từ 300g trở lên, bạn có thể sử dụng clorin để khử trùng. Liều
lượng: l0kg/ha; 10 ngày xử lý một lần. Ngoài ra, bạn cố thể dùng vôi bột để
xử ỉý với liều lượng 1 tấn/ha ao.
5. Thức ăn
Nếu bạn cho cá ăn thức ăn tự chế biến với thành phần cá biển 30 - 50%/khẩu
phần thì cá rất thích ăn. Tuy nhiên, nếu không bổ sung khoáng, vitamin thì cá
vẫn chậm ỉớn, thời gian nuôi kéo dài hơn, cá mới đủ trọng ỉượng thương
phẩm cần thiết.
Lưu ý, thức ăn tự chế biến thường làm ô nhiễm ao nuôi, nếu cá không tiêu thụ
hết thức ăn ngay trong bữa ăn. Do đố, tất nhất bạn nên sử dụng lóậi thức ăn
viên. Cá nhỏ cho ăn 3 lần/ngày; cá lớn: cho ăn 2 lần/ngày. Nếu môi trường
nước sạch, có nhiều oxy, cá sẽ tiêu thụ mạnh thức ân viên.
6. Phòng, trị bệnh
Để giúp cá cố sức đề kháng tốt, bạn cần sử dụng vitamin trộn vào thức ăn của
cá, mỗi tuần cho ăn 1 - 2 lần tùy theo thời tiết ở địa phương bạn. Khi trời quá
nóng hoặc quá lanh, bạn cần thay nước ao thường xuyên và bổ sung thêm
vitamỉn cho cá.
Thuốc kháng sinh rất cần để trị' bệnh cho cá, song nếu thấy không thật sự cần
thiết, đừng bao giờ bạn sử dụng thuấc kháng sinh.
Vào đầu mùa mưa, khoảng tháng 6 - tháng 7, cá thường ít ăn, dễ bị bệnh.
Nước mưa có thể làm trôi 66 những chất ô nhiễm có trên mặt đất xuống ao.
Vì thế, bạn cần chú ý đến chất lượng nước trong ao. Nếu thấy nước bị ô
nhiễm thì xử lý ngay.
Vào tháng 11 - tháng 12, thời tiết có thể lạnh hơn. Khi đó, bạn cho cá ăn vừa
phải, bổ sung thêm các chất dinh dưỡng và vitamin c để cá đủ sức kháng
bệnh.
Về cách trị bệnh cho cá, bạn tham khảo ở chương ba. Còn ở đây, chúng tôi
xin nói thêm đôi điều.
Cỏ mực trị bệnh cho cá rất tốt, nhất là trị bệnh đốm đỏ. Để phòng bệnh, bạn
cho cá ăn cỏ mực 7 ngày/tháng. Nếu cá bệnh, bạn cho chúng ăn liên tuc 15
ngày: 25 - 80kg cỏ tươi/5.000m2 ao. Ngoài ra, ban có thể sử dụng thêm thuốc
Sobitol, Glycin, Menthion...trong những trường hợp cần thiết.
Nhìn chung, thả cá với mật độ càng thưa thì cá càng ít bệnh, tăng trưởng
nhanh và càng dễ xử lý nước. Nếu thả với mật độ 10 - 15 con/m2 (nuôi thưa)
thi sẽ rất đơn giản trong khâu xử lý nước, còn nuôi 30 con trở lên/m2 thì cần
xử lý nước