Vùng trên triều: không bao giờ ngập
– Vùng triều cao: mức nước lớn của thủy triều nhị
phân và nhị chí
– Vùng triều trung: mức nước lớn và ròng của thủy
triều nhị phân
– Vùng triều thấp: mức nước ròng của thủy triều
nhị chí và nước ròng của thủy triều nhị phân
• Vùng dưới triều: luôn ngập nước
12/30/2009 15
Vùng cao triều
Vùng trung triều
Vùng triều thấp
Vùng dưới triều: luôn ngập nước
Vùng trên triều: không ngập nước
VÙNG TRIỀU
12/30/2009 16
Vùng cao triều: lúa, dừa, cây ăn trái đồng bằng, chà là, giá,
ráng
Vùng trung triều: đước, sú vẹt, bần, maí dầm, ô rô, cóc
kèn, nghêu, hàu
Vùng triều thấp: mắm, nghêu lụa, sò huyết
Vùng dưới triều: luôn ngập nước: sò lông, dòm xanh, m
17 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật nuôi thủy sản nước lợ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
112/30/2009 1
KỸ THUẬT NUÔI
THỦY SẢN NƯỚC LỢ
GVGD: ThS Ong Mộc Quý
12/30/2009 2
Đề cương
1
2
6
6
3
3
3
3
3
-Một số khái niệm chung
-Artemia
-Tôm biển (Penaeus sp.)
+Kỹ thuật sản xuất giống tôm biển
+Kỹ thuật nuôi tôm biển
Tôm nước ngọt (Macrobranchium sp.)
+Kỹ thuật sản xuất giống tôm nước ngọt
+Kỹ thuật nuôi tôm nước ngọt
-Cua biển (Scylla sp.)
+Kỹ thuật sản xuất giống cua biển
+Kỹ thuật nuôi cua biển
- Seminar
Thời gian dự kiến
(Tiết)
Nội dung
12/30/2009 3
Seminar
• Những chuyên đề quan tâm
12/30/2009 4
Thang điểm
• Test 10%
• Seminar 10%
• Thi cuối khoá 80%
212/30/2009 5
Thủy triều (Tide)
Nước lớnNước ròng
12/30/2009 6
0 6 18 2412 6
m
Giờ
Nhật triều
12/30/2009 7
0 6 18 2412 6
m
Giờ
Bán nhật triều
12/30/2009 8
Thủy triều
312/30/2009 9 12/30/2009 10
Spring tide, neap tide
12/30/2009 11
1 3015
m
Ngày
12/30/2009 12
CHU KỲ NĂM
• Xuân phân 21/03
• Hạ chí 23/06
• Thu phân 23/09
• Đông chí 22/12
– Đường chí tuyến 66:23:27
412/30/2009 13
22/12 22/1222/06
m
Ngày23/0926/03
CHU KỲ NĂM
12/30/2009 14
VÙNG TRIỀU
• Vùng trên triều: không bao giờ ngập
– Vùng triều cao: mức nước lớn của thủy triều nhị
phân và nhị chí
– Vùng triều trung: mức nước lớn và ròng của thủy
triều nhị phân
– Vùng triều thấp: mức nước ròng của thủy triều
nhị chí và nước ròng của thủy triều nhị phân
• Vùng dưới triều: luôn ngập nước
12/30/2009 15
Vùng cao triều
Vùng trung triều
Vùng triều thấp
Vùng dưới triều: luôn ngập nước
Vùng trên triều: không ngập nước
VÙNG TRIỀU
12/30/2009 16
Vùng cao triều: lúa, dừa, cây ăn trái đồng bằng, chà là, giá,
ráng
Vùng trung triều: đước, sú vẹt, bần, maí dầm, ô rô, cóc
kèn, nghêu, hàu
Vùng triều thấp: mắm, nghêu lụa, sò huyết
Vùng dưới triều: luôn ngập nước: sò lông, dòm xanh, mỏ
vịt, rong biển, cỏ biển
Vùng trên triều: không ngập nước
SINH VẬT CHỈ THỊ
512/30/2009 17
m
Mặt thủy chuẩn (A) và 0m hải đồ (B)
A
B
12/30/2009 18
12/30/2009 19
Nhật triều, biên độ 3-4m
12/30/2009 20
Nhật triều không đều
biên độ 1-2m
Bán nhật triều
biên độ rất nhỏ
612/30/2009 21
Bán nhật triều không đều
biên độ 3-4m
Nhật triều không đều
biên độ <1m
12/30/2009 22
12/30/2009 23 12/30/2009 24
712/30/2009 25
• Chất lượng
• Số lượng
• Availability
Một số vấn đề cốt lõi trong sản xuất
giống
12/30/2009 26
• Chất lượng
- Phụ thuộc vào chất lượng của bố mẹ, trứng
và ương nuôi ấu.
- Con giống có chất lượng xấu sẽ dẩn đến
kết quả: tỉ lệ sống thấp, tăng trưởng chậm
và dễ cảm nhiễm với bệnh.
Một số vấn đề cốt lõi trong sản xuất
giống
12/30/2009 27
• Số lượng
– Nếu sản lượng tăng lên 10%, thì số lượng giống cũng sẽ tăng lên tối
thiểu là 10%.
– Làm như thế nào để tăng số lượng:
• Cải thiện nguồn bố mẹ.
• Tăng cường hệ thống nuôi thâm canh.
• Kiểm soát sự tái thành thục
– Số lượng thường có xu hướng nghịch với chất lượng.
Một số vấn đề cốt lõi trong sản xuất
giống
12/30/2009 28
• Availability
– Mùa vụ sinh sản
– Nguồn bố mẹ
– Làm như thế nào để chủ động sản xuất quanh năm:
• Sử dụng điều kiện môi trường hoặc hormon để kiễm soát.
• Chọn loài có thể sinh sản nhiều lần trong năm.
Một số vấn đề cốt lõi trong sản xuất
giống
812/30/2009 29
Nguồn giống cung cấp cho nuôi trồng
• Con giống tự nhiên
• Con giống nhân tạo
12/30/2009 30
Một số vấn đề về con giống hoang dại
• Tính có sẳn
• Đa dạng kiểu gen
• Kích cở không đồng đều
• Khó kiểm soát bệnh
• Kho tách riêng những con
giống như mong muốn
12/30/2009 31
Giới thiệu
• Artemia là nguồn thức ăn tươi sống.
• Artemia có khả năng tồn tại trong một khoảng rất rộng của
nhiệt độ (6-35 0C) và các thành phần khác nhau của các ion
(chloride, sulphate, carbonate..).
• Cơ thể chúng có sự thích ứng rất cao với độ mặn cao,
• Artemia là loài có khả năng điều hoà áp suất cao nhất trong
vương quốc động vật.
• Chúng có khả năng tổng hợp một loại sắc tố hô hấp
(haemoglobin) rất có hiệu quả trong môi trường có hàm
lượng oxy thấp ở độ mặn cao.
• Chúng có khả năng sản xuất trứng nghỉ trong điều kiện môi
trường bất lợi đến sự tồn tại của chủng quần;
• Artemia chỉ chết khi môi trường đã bão hòa về nồng độ
muối (250 ppt hoặc hơn).
12/30/2009 32
Artemia
Brine shrimp
Ngành : Arthropoda
Lớp : Crustacea
Lớp phụ : Branchiopoda
Bộ : Anostraca
Họ : Artemiidae
Giống : Artemia, Leach 1919
912/30/2009 33 12/30/2009 34
1 cm
female brine shrimp
male brine shrimp
ARTEMIA
12/30/2009 35
Buồng trứng
12/30/2009 36
Đặc điểm sinh học
Dòng lưỡng tính (bisexual/zygogenetic : tức là trong quần thể
có những cá thể cái và cá thể đực) của Artemia có 6 loài
gần gũi đã được ghi nhận:
• Artemia salina ở Anh quốc
• Artemia tunisiana ở Châu Aâu
• Artemia franciscana ở Châu Mỹ
• Artemia persimilis ở Argentina
• Artemia urmiana ở Iran
• Artemia monica ở Mỹ.
Dòng (strain) đơn tính (trong chủng quần chỉ có toàn con cái -
trứng không cần sự thụ tinh) được tìm thấy ở Châu Âu và
Châu Á.
10
12/30/2009 37
ĐK bất lợi
15-36 giờ
8-14 ngày
ĐK thuận lợi
đẻ con
Đẻ trứng (cyst)
Xử lý, bảo quản
Dự trữ trong
nhiều năm
Artemia
sinh khối
Sử dụng tươi
Đặc điểm sinh học
12/30/2009 38
Life cycle of brine shrimp Artemia
dry
cysts
adult
OVOVIVIPAROUS REPRODUCTION
(under optimal conditions)
OVIPAROUS REPRODUCTION
(under sub-optimal conditions)
0.4mm
±14 days
500% weight increase
10mm
24h
100-300
nauplii every
4-5 days during
several months
100-300
cysts every
4-5 days
nauplius
Đặc điểm sinh học
12/30/2009 39
Đặc điểm sinh học
12/30/2009 40
shell
gland
cysts
eggs in ovary
Đặc điểm sinh học
11
12/30/2009 41
floating Artemia cysts
Đặc điểm sinh học
12/30/2009 42
beach harvest of Artemia cysts
Đặc điểm sinh học
12/30/2009 43
Đặc điểm sinh học
12/30/2009 44
Đặc điểm sinh học
12
12/30/2009 45
• Giai đoạn ấu trùng đầu tiên (còn gọi là instar I), khoảng
380-500µ chiều dài, có màu đỏ nhạt (do lượng noãn hoàng
dự trữ) và có ba cặp phụ bộ:
• - Râu A1 có chức năng cảm giác
• - Râu A2 có chức năng di chuyển và lọc thức ăn
• - Hàm có chức năng lấy thức ăn
• Ngoài ra, còn có một mắt đơn nằm giữa hai râu A1 ở vùng
đầu. Mặt bụng của artemia có một túi lớn đóng vai trò nhận
thức ăn được lọc vào miệng. Ở giai đoạn này, con vật không
lấy thức ăn từ ngoài vì miệng và hậu môn còn đóng kín.
Đặc điểm sinh học
12/30/2009 46
Đặc điểm sinh học
12/30/2009 47
Đặc điểm sinh học
12/30/2009 48
• Artemia trưởng thành có kích thước khoảng 10mm chiều dài (ở dòng
“lưỡng tính”) và 20mm (ở dòng “đơn tính”). Khi kết cặp, con đực sẽ giữ
lấy con cái nhờ vào cái móc của râu A2 và các chân bơi cuối cùng.
Trong tư thế này, hai con vật có thể bơi lội bình thường trong thời gian
khá lâu.
• Trứng được thụ tinh sẽ phát triển thành ấu trùng Nauplius và được con
cái phóng thích trực tiếp ra môi trường nước. Hình thức này được gọi là
đẻ con (ovoviviparous).
• Trong trường hợp môi trường bất lợi (hàm lượng Oxy thấp, độ mặn cao
trên 150 ppt....), tuyến vỏ (nằm trong buồng ấp) trở nên hoạt động và
một sản phẫm màu nâu (haematine) được tiết ra bao bọc lấy phôi và
phôi lúc này chỉ phát triển đến giai đoạn gastrula và ngừng tại đó. Lúc
này con cái sẽ đẻ ra trứng nghỉ (cyst). Hình thức sinh sản này gọi là đẻ
trứng (oviparous).
Đặc điểm sinh học
13
12/30/2009 49
Cyst
Vỏ trứng nghỉ cấu tạo gồm có ba phần:
• - Màng chorion : là một lớp màng cứng của lipoprotein kết hợp với
chitin và haematine (haematin là sản phẩm phụ của haemoglobin) và
hàm lượng haematine sẽ quyết định đối với màu sắc của vỏ (từ xám
nhạt tới đậm). Chức năng chính của lớp màng này là bão vệ phôi chống
lại các tác động cơ học và của tia sáng mặt trời. Lớp màng này có thể
được “gỡ bỏ” hoàn tòan bởi các tác nhân oxy hóa mạnh như
hypochlorite (trong sự tẩy vỏ trứng : decapsulation).
• - Lớp màng ngoài (outer cuticular membrane) ngăn chặn sự ngấm
vào của các phần tử có kích thước lớn hơn kích thước phân tử CO2 (là
màng nhiều lớp có chức năng lọc đặc biệt hoạt động như một hàng rào
bão vệ)
• - Lớp màng phôi (embryonic cuticle) : lớp này có độ trong suốt và
co giãn cao, ngăn cách phôi với lớp màng trong (inner cuticular
membrane, nó được hình thành lớp màng nở trong quá trình ấp trứng).
12/30/2009 50
• Khi phôi phát triển đến giai đoạn gastrula, quá trình trao đổi
chất có thể bị ngừng lại hoàn toàn nếu hàm lượng nước dưới
10%. Khi hàm lượng nước trên 10%, với sự tác động của
oxygen và ánh sáng, hệ thống enzym đặc hiệu ức chế sự
trao đổi chất sẽ bị phá hủy bởi sự hình thành của một gốc tự
do (free radical)
• Khi được ấp trong môi trường nước biển, trứng nghỉ sẽ
trương nước và phồng lên. Các trứng này hấp trương nước
rất nhanh, trong 1 giờ ấp, thể tích của trứng có thể tăng
100%. Ngay khi trứng trương nước đầy đủ (tăng 140% thể
tích so với ban đầu) trứng sẽ bắt đầu quá trình trao đổi chất
nếu ánh sáng đầy đủ. Nếu ánh sáng không đầy đủ, quá trình
nở sẽ bị chậm lại hoặc không xảy ra.
Cyst
12/30/2009 51
• Trứng nghỉ (với hàm lượng nước từ 2-5%) có khả năng chịu
đựng rất cao với sự biến đổi của nhiệt độ. Khả năng nở
không bị ảnh hưởng trong khoảng nhiệt độ từ âm 273 đến
60oC. Trứng đã trương nước đầy đủ thì khả năng chịu đựng
của nó giảm đi rất đáng kể:
• - Phôi sẽ chết ở khoảng nhiệt độ dưới âm 18oC và trên
40oC.
• - Sự trao đổi chất sẽ ngừng lại, nhưng không làm chết
phôi, trong khoảng nhiệt độ âm 18 đến +4oC và từ 32 đến
40oC.
• - Sự trao đổi chất xảy ra bình thường ở nhiệt độ từ 4-
32oC, và thời gian nở sẽ được rút ngắn lại nếu nhiệt độ càng
tăng trong khoảng nhiệt thích hợp này.
Cyst
12/30/2009 52
Thông số về nguồn Nauplius Artemia
• _______________________________________________________________
• Nguồn cyst Chiều dài Trọng lượng khô
• ____________________________________(µm)_____________(µg)_________
• San Francisco Bay (SFB) 428 1.63
• Macau, Brazil (BRAZIL) 447 1.74
• Great Salt Lake (GSL) 486 2.42
• Shark Bay, Australia (AUSTR) 458 2.47
• Chaplin Lake, Canada (CAN) 475 2.04
• Buenos Aires, Argentina (ARG) 431 1.72
• Lavalduc, France (FRANCE) 509 3.08
• Tientsin, PR China (CHINA) 515 3.09
• Margherita di Savoia, Italia (ITALY) 517 3.33
• Reference Artemia Cyst (RAC) 448 1.78
• ________________________________________________________________
14
12/30/2009 53
Sự khử vỏ trứng (Decapsulation)
Lớp màu nâu và cứng của vỏ trứng (màng chorion) có
thể được “gỡ bỏ” mà không có ảnh hưởng đến sự
sống sót của phôi bằng cách ngâm các trứng đó vào
dung dịch hypochlorite. Qúa trình này gọi là khử
vỏ, và bao gồm các bước liên tục như sau:
Cho
trứng
trương
nước
Rửa và làm
mất hoạt
tính của
Chlorine
sử dụng trực
tiếp, cho nở,
hoặc khử nước
để tồn trữ
Xử lý
với dung
dịch khử
vỏ
12/30/2009 54
Cho trứng trương nước: Ở hầu hết các dòng Artemia sự trương
nước hoàn toàn thường xảy ra sau 2 giờ ngâm trong nước
biển hoặc nước ngọt ở 250C. Ngay sau khi trứng trương
nước hoàn toàn, trứng được lấy qua lưới lọc 125µ và rửa
sạch để loại chất bẩn, vắt nhẹ để loại bớt nước trước khi
chúng được đưa vào dung dịch hypochlorite. Những trứng
chưa được xử lý ngay có thể tồn trữ ở nhiệt độ 0-4 0C trong
vài giờ.
Xử lý trong dung dịch khử vỏ: Hai nguồn hypochlorite có thể
được sử dụng:
(1) Thuốc tẩy dạng dạng lỏng (Javel - NaOCl)
(2) Bột tẩy (Chlorine - Ca(OCl)2)
Sự khử vỏ trứng (Decapsulation)
12/30/2009 55
Trên cơ sở các thí nghiệm được lập lại nhiều lần, để khử vỏ
1 g trứng cần 0.5 g hoạt chất trong 14 ml dung dịch khử vỏ.
Để phản ứng có thể tiến hành tốt, cần nâng pH dung dịch
lên vào khoảng 10. Đối với NaOCl, thì 0.15 g NaOH được
thêm vào (hoặc 0.33 ml của dung dịch NaOH 40%); đối với
Ca(OCl)2 thì 0.67 g Na2CO3 hoặc 0.4 g CaO. Dung dịch khử
vỏ được chuẩn bị trước với nước biển được làm lạnh ở 15-20
0C để tránh nhiệt độ tăng trên 400C.
Sau khi dung dịch khử vỏ đã sản sàng, trứng Artemia được
cho vào và khuấy đảo nhẹ nhàng trong thời gian từ 5-15
phút. Các trứng sẽ chuyển từ màu nâu sang màu xám nhạt
(trong Ca(OCl)2 ) hoặc màu cam (trong NaOCl).
Sự khử vỏ trứng (Decapsulation)
12/30/2009 56
Rửa và khử hoạt tính Chlorine : Ngay khi lớp chorion được khử
hoàn toàn (kiểm tra dưới kính hiển vi, hoặc không thấy sự
thay đổi màu sắc hoặc sự tăng nhiệt độ xảy ra) trứng được
lấy ra và rửa nhiều lần với nước qua lưới 120 µ sao cho
không còn mùi chorine.
Những phần chlorine còn bám lại trên trên có thể được khử
bằng HCl hoặc acid acetic 0.1N; hay hiệu quả hơn là trong
Na2S2O3 0.1% khi ngâm trứng vào đó trong vài phút.
Sự tồn tại của chlorine có thể được phát hiện khi cho vài
trứng vào thuốc thử iodine và tinh bột (gồm tinh bột, KI,
H2SO4), lúc đó thuốc thử sẽ chuyển sang màu xanh.
Sự khử vỏ trứng (Decapsulation)
15
12/30/2009 57
Sự sử dụng các trứng khử vỏ
Các trứng được khử vỏ có thể được:
• cho nở, khử nước và tồn trử hoặc cho ăn trực tiếp.
• Sự cho ăn trực tiếp các trứng này thì có nhiều lợi ích đối với vật nuôi có
kích thước nhỏ vì kích thước miếng mồi đã nhỏ hơn râùt nhiều. Ví dụ ở
dòng SFB, trứng khử vỏ có đường kính 210µ trong khi Nauplii mới nở có
kích thước 428 µ, khi so sánh về thể tích thì trứng khử vỏ có thể tích nhỏ
hơn 50%. Tuy nhiên, do sự mất đi của lớp chorion, trứng trở nên nặng
hơn và chìm xuống, khi cho ăn cần phải có sự khuấy đảo (sục khí) để
giữ trứng lơ lững trong nước.
• Nếu cần tồn trử lại trứng đã khử vỏ, có thể giữ trong dung dịch nước
muối NaCl bảo hòa (330g/l), lúc này hàm lượng nước trong trứng còn
khoảng 16-20%, trong điều kiện này có thể tồn trử vài tháng, nếu cần
bảo quản lâu hơn, cần ngâm trứng trong dung dịch MgCl bảo hoà
(1670g/l). lúc đó hàm lượng nước trong trứng còn dưới 10%.
12/30/2009 58
Sự làm giàu chất dinh dưỡng
(enrichment) của Nauplius
• Để thực hiện điều này; tảo biển, các loại thức ăn vi nang
(microencapsulated diet) nấm men, hoặc các dạng dung dịch đã được
các nhà nghiên cứu Anh, Pháp, Nhật, Bỉ sử dụng.
• Phương pháp chung được áp dụng là sau khi cho nở và tách Nauplii,
chúng được nuôi trong môi trường giàu dinh dưỡng đã lựa chọn trong 72
giờ.
• Ở đây, chúng ta không chú ý đến thành phần của môi trường nuôi
Nauplii mà chỉ quan tâm đến các yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình này
như: nhiệt độ, sự sục khí, tuổi ấu trùng, độ ổn định của môi trường....
Mục đích của vấn đề này là làm sao đạt được mức làm giàu dinh dưỡng
cao nhất trong một thời gian ngắn nhất.
• Và một điều cũng cần quan tâm khác là làm sao chuyển Nauplii mới nở
vào môi trường dinh dưỡng ngay trước khi chúng chuyển sang gia đoạn
instar II.
12/30/2009 59enrichment of Artemia metanauplii with lipid & vitamin C emulsion
Enrichment
12/30/2009 60
nutrients
HUFAs
phospholipids, vitamins,
pigments, free amino acids
BIOENCAPSULATION
Enrichment
16
12/30/2009 61
• Sau khi làm giàu dinh dưỡng trong môi trường thức
ăn có cơ sở là dầu cá, Artemia không những có
chứa cao hơn về acid béo cần thiết 20:5w3 mà còn
cã 22:6w3, mà các loại này thường không thấùy có
trong Nauplius Artemia.
• Áp dụng kỹ thuật này, nhiều thành phần khác có
thể thông qua Artemia để vào cơ thể vật nuôi, ví dụ
như Vitamine, pigment, amino acid, prophylactics,
therapeutic, hormone.... Tất cả các yếu tố này sẽ có
ảnh hưởng tốt, không những về tỉ lệ sống mà còn
về điều kiện sinh lý, kích thước của vật nuôi
Enrichment
12/30/2009 62
Sự sử dụng Artemia trưởng thành
• Vật nuôi nước ngọt và nước mặn đều có thể sử dụng trực
tiếp Artemia trưởng thành sau khi rửa thật kỹ nước mặn bám
ở các chân bơi.
• Do Artemia có khả năng đều hòa áp suất thẩm thấu cao
(hypo-osmoregulator), dịch cơ thể chúng luôn ở độ muối 9
ppt mặc dù chúng được thu ở ao 180 ppt.
• Khi chuyển trực tiếp Artemia vào nước ngọt, chúng còn khả
năng bơi trong 5 giờ rồi mới chết so sự mất cân bằng về áp
suất thẩm thấu (osmoregulatory stress).
12/30/2009 63
30ppt 50-100ppt 150ppt
200ppt250ppt
Muối kết tinh
Nước biển
Kỹ thuật nuôi Artemia
12/30/2009 64
seasonal salt work in the Philippines
17
12/30/2009 65daily harvest of Artemia cysts from seasonal salt pond in Thailand 12/30/2009 66
Kỹ thuật nuôi artemia
• Tham khảo qui trình của trường ĐH Trà Vinh