Nấm mỡ có tên khoa học là Agaricus bao gồm nấm ăn và nấm độc với hơn 600 loài . Nấm mỡ là tên chung để chỉ các nấm ăn được thuộc chi Agaricus, họ Agaricaceae, bộ Agaricales, lớp phụ Hymenomycetidae, lớp Hymenomycetes,ngành phụ Basidiomycotina, ngành nấm thật Eumycota, giới nấm Mycota hayFungi.
25 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4531 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
1
Trường Đại Học Nha Trang
Viện: Công nghệ sinh học và môi trường
Lớp 50CNSH
KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG
NẤM MỠ
GVHD: Nguyễn Thị Hồng Mai
Lớp :50 SH
SVTH: Nhóm 6
Nha Trang, tháng 3 năm 2011.
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
2
MỤC LỤC
I. Giới thiệu chung
1. Đặc điểm sinh học của nấm mỡ.
2. Điều kiện tối ưu cho sự hình thành và phát triển của quả
thể nấm.
II. Quy trình nuôi trồng nấm mỡ
1. Phân lập giống.
2. Nhân giống.
2.1. Môi trường thạch (nhân giống cấp 1).
2.2. Môi trường hạt (nhân giống cấp 2).
3. Phương pháp trồng nấm mỡ.
3.1 Xử lý nguyên liệu.
3.2 Vào luống.
3.3 Lên men phụ.
3.4 Phương pháp cấy giống.
3.5 Đất phủ và phủ đất.
3.6 Chăm sóc.
3.7 Thu hái và bảo quản nấm.
III. Sâu bệnh hại nấm
1. Chuột.
2. Nấm dại (nấm mực).
3. Mốc nâu, mốc xanh.
4. Ruồi nấm.
5. Virus và các loại vi khuẩn.
6. Bệnh quả thể nấm dị dạng
IV. Giá trị dinh dưỡng của nấm mỡ
Tài liệu tham khảo
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
3
Danh sách nhóm
I. Giới thiệu chung:
1. Đặc điểm sinh học của nấm mỡ:
Nấm mỡ có tên khoa học là Agaricus bao gồm nấm ăn và nấm độc với hơn
600 loài . Nấm mỡ là tên chung để chỉ các nấm ăn được thuộc chi Agaricus, họ
Agaricaceae, bộ Agaricales, lớp phụ Hymenomycetidae, lớp Hymenomycetes,
ngành phụ Basidiomycotina, ngành nấm thật Eumycota, giới nấm Mycota hay
Fungi.
Các loại nấm mỡ ăn được gồm có:
- Nấm mỡ song bào (nấm mỡ phổ biến, Common Cultivated Mushroom):
Agaricus bisporus (Lange ) Sing., còn có tên là agaricus brunnescens
Peck.
- Nấm mỡ xuân ( nấm mỡ thành thị, Spring Agaricus, Urban Agaricus ):
Agaricus bitorquis ( Quél. ) Sacc.
- Nấm mỡ tứ bào ( Meadow Mushroom, Pink Doffon, Field Mushroom):
Agaricus campestris L ex Fr.
- Nấm mỡ ruộng ( nấm mỡ ngựa, House Mushroom): Agaricus arvensis
Schaeff ex Fr.
- Nấm mỡ đỏ tía ( nấm tử cô, Blood Red Mushroom): Agaricus rubellus
(Gill.) Sacc.
- Nấm mỡ chày trắng (Albescent Mushroom): Agaricus nivescens Moller.
- Nấm mỡ hai vòng đất rừng ( nấm mỡ song hoàn, Eastern Flat- topped
Agaricus): Agaricus placomyces Peck.
- Nấm mỡ lâm sinh (nấm mỡ bạch lâm, Silvan mushroom, Wood
Mushroom): Agaricus silvicola (ViH) Sacc.
- Nấm mỡ đất rừng ( nấm mỡ gỗ nâu, nấm mỡ lâm địa, Brown Wood
Mushroom): Agaricus silvaticus Schaeff ex Fr.
- Nấm mỡ vẩy đỏ gạch ( Reddish Psalliota): Agaricus subrufescens Peck.
- Nấm mỡ mặt nháp ( Villatic Mushroom): Agaricus villaticus Brond.
- Nấm mỡ hoàng tử (nấm mỡ vẩy nâu tím, nấm mỡ đại tử, the Prince
mushroom): Agaricus augustus Fr.
Trên thực tế chỉ có 3 loại đầu là được nuôi trồng rộng rãi trên thế giới.
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
4
Hình 1: Hình ảnh nấm mỡ
Nấm mỡ có nguồn gốc từ những nước có khí hậu ôn đới. Quả thể “cây
nấm” rắn chắc gồm phần mũ và cuống rõ rệt. Nấm mỡ có quả thể trông như
cái đinh bu-loong, màu trắng, trắng sữa, hồng nhạt hay nâu. Dưới mũ nấm là
các phiến nấm. Bên dưới mũ nấm là cuống nấm, trên cuống nấm có vòng nấm.
Dưới cuống nấm là các rễ nấm. Mũ nấm thường có đường kính thay đổi trong
khoảng 5-12cm, hình cầu hay bán cầu. Trên phiến nấm có các đảm, soi dưới
kính hiển vi thấy các bào tử đảm có hình bầu dục, trơn bóng, dài khoảng 6.0-
8.5µm và rộng khoảng 5-6µm. Cuống nấm thường có chiều dài 5-9cm và rộng
khoảng 1.5-3.0cm.
Đến giai đoạn phát triển màng bao bị rách, bào tử bắt đầu phát tán từ
phiến nấm, nấm nở như một chiếc ô. Các bào tử khác tính phát tán trong
không khí gặp điều kiện thuận lợi (độ ẩm,02, H2 0, pH, ánh sáng, nhiệt
độ...thích hợp) sẽ nảy mầm mọc ra sợi nấm đơn bội, tồn tại trong thời gian
ngắn. Các sợi nấm đơn bội sẽ giao phối với nhau ( chỉ giao phối nguyên sinh
chất không phối nhân) tạo thành các sợi nấm song hạch, giai đoạn này chiếm
một thời gian dài trong quá trình phát triển của nấm.Mỗi tế bào song hạch có 2
nhân tạo hệ sợi nấm, hệ sợi nấm phát triển mạnh kết lại với nhau tạo thành quả
thể. Quá trình hình thành đảm xảy ra trên đầu các sợi nấm song hạch. Trên
đầu các sợi nấm song hạch là tế bào 2 nhân. Tế bào này hình thành mấu lồi dài
ra ở mép bên của tế bào đầu sợi nấm song hạch, 2 nhân phân chia nguyên
nhiễm thành 4 nhân hình thành 2 vách ngăn tạo 3 tế bào: mấu 1nhân, khủy 2
nhân, gốc 1 nhân. Tế bào mấu dài tiếp xúc tế bào gốc xảy ra quá trình hòa tan
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
5
màng (nhân tế bào mấu đi vào tế bào gốc), lúc này tế bào mấu không còn nhân
trở thành khóa, tế bào gốc thành 2 nhân. Tế bào khủy phát triển kết hợp tạo
nhân lưỡng bội, phân chia giảm nhiễm thành 4 nhân đi về đỉnh có màng bao
bọc phát triển trên cuống, còn tế bào khủy phát triển thành cuống, mỗi cuống
có 1 nhân. Quá trình này thường kéo dài 7-12 ngày.
2. Điều kiện tối ưu cho sự hình thành và phát triển của quả thể nấm
- Nhiệt độ: Nhiệt độ cơ chất: 18-21oC . Nhiệt độ không khí: 16-18oC
- Độ ẩm: Độ ẩm trong cơ chất từ 65-70%. Độ ẩm không khí ≥ 80%.
- Độ pH: pH = 7-8 (môi trường trung tính đến kiềm yếu).
- CO2 2% (V/v) sẽ ức chế sự phát triển của hệ sợi.
- O2 từ 0.6 -21% không ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ sợi khi nuôi
trồng trong điều kiện thí nghiệm
- Ánh sáng: ánh sáng không cần thiết cho quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây nấm. Ánh sáng trực xạ có hại cho việc hình thành tán
nấm, nuôi nấm mỡ cần giữ tối.
- Độ thông thoáng: Nấm mỡ cần độ thông thoáng ở mức độ vừa phải .
- Dinh dưỡng: Không sử dụng cellulose trực tiếp vì trong quá trình ủ đống
nguyên liệu để lên men tạo nhiệt, nhiệt độ có thể lên tới 70-75%. Ở nhiệt
độ này vi sinh vật (trừ bào tử của chúng), các loại côn trùng, tuyến trùng
đều chết hết. Các xạ khuẩn ưa nhiệt thường có khả năng phân giải mạnh
cellulose, hemicellulose, lignin, sẽ hoạt động mạnh mẽ ở nhiệt độ cao và
làm phân hủy các chất cao phân tử phức tạp này thành các đường phân tử
thấp. Về sau sợi nấm sẽ dùng các hợp chất phân tử thấp này để tổng hợp
ra sinh khối của chúng.
- Sinh lý biến dưỡng : Nguồn dinh dưỡng chính của nấm là đường
(carbon), nhưng trong tự nhiên và nuôi trồng thức ăn cho nấm phổ
biến vẫn là rơm (lúa mì hoặc lúa gạo). Tuy nhiên do hệ men tiêu hoá của
nấm yếu, nên trong nuôi trồng người ta thường ủ khá lâu và dùng máy để
đánh rơm nát vụn ra cho nấm dễ ăn.
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
6
- Hàm lượng các chất khoáng thích hợp cho việc trồng nấm như sau: N
(đạm) 2,2 - 2,5% , P (phốtpho) 1,2 - 2,5% , CA (canxi) 2,5 - 3% . Tỷ lệ
C/N 14-16/1. Lượng NH4 (amoni) < 0,1% .
- Bổ sung vitamin như B1(tiamin), B2(riboflavin), H(biotin),
B6(pyridoxin), acid folic, acid pantotenic...và một số chất kích thích sự
tăng trưởng của thực vật ( IAA, NAA, TRIA...) với liều lượng nhỏ thích
hợp cho từng loại nấm mỡ.
II. Quy trình nuôi trồng nấm mỡ:
Hình 2: Quy trình nuôi trồng nấm mỡ
Bảo quản
Nấm thành phẩm
Thu hái
Chăm sóc
Phân lập giống Nguyên liệu
Nhân giống Chuẩn bị nguyên
liệu
Cấy giống
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
7
1. Phân lập giống:
Trong thực tế, nhiều khi không có meo giống người ta vẫn thu hái được
nấm. Nguồn gốc nấm có sẵn trong tự nhiên như bào tử gió, côn trùng, nước đưa
đến....Tuy nhiên cách làm như trên mang tính may rủi và dễ dẫn đến thất bại. Vì
vậy để nâng cao chất lượng giống và đáp ứng được nhu cầu về giống nên kỹ
thuật làm meo giống ngày càng phát triển mạnh.
Có thể phân lập từ các nguồn khác nhau như:
- Phân lập từ bào tử.
- Phân lập từ giá thể có nấm mọc
- Phân lập từ quả thể.
Dùng thạch nghiêng để cấy truyền giữ giống hoặc nhân giống cấp 1 cung
cấp cho các đơn vị sản xuất. Đễ giữ giống ta có thể đặt ống nghiệm thạch
nghiêng có chứa giống trong tủ lạnh ( nhiệt độ từ 4-100C) và mỗi tháng cấy lại
một lần. Ngoài ra còn có thể bảo quản giống bằng các phương pháp bảo quản
giống trong nitơ lỏng (-1960C) hoặc phương pháp đông khô để bảo quản giống
được lâu dài và giữ ổn định được hoạt tính.
Tai nấm Giá thể có tơ nấm
Gọt sạch chất bẩn
bám ở chân
Lau cồn
Tách đôi
Đặt lên giấy
Bào tửMô thịt
Rửa dd xát khuẩn
Rửa nước vô trùng
Tách thịt nấm
Ngâm nước vô
trùng 4 giờ
Cấy chuyền lên môi trường thạch nghiêng PGA
hoặc Petri
Nuôi ủ ở nhiệt độ phòng
Kiểm tra nhiễm tạp
Giống gốc
Nhân giống cho
sản suất
Giữ giống
Cấy chuyền
Hình 3: Quy trình phân lập giống
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
8
2. Nhân giống:
Môi trường nhân giống nấm đều đã qua quá trình thanh trùng tương đối
nghiêm ngặt. Mỗi môi trường đều có một ý nghĩa riêng trong khâu làm giống.
Các môi trường dinh dưỡng phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau:
- Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho nấm và không làm thay đổi đặc tính của
giống.
- Có khả năng phát tán sợi nấm và nhân lên ở diện rộng.
- Không làm thay đổi đặc tính sinh lý và biến dưỡng của nấm hay làm giảm
năng suất nấm.
- Dễ thực hiện và tiện dụng.
- Không được có sự chênh lệch nhiều về dinh dưỡng trong các môi trường.
2.1. Môi trường thạch (nhân giống cấp 1):
a. Chuẩn bị nguyên liệu:
Chuẩn bị nguyên liệu để pha chế môi trường thuần khiết :
Pha chế môi trường:
- Khoai tây, cà rốt và giá đỗ rửa sạch, để ráo nước.
- Khoai tây, cà rốt gọt bỏ vỏ, rửa sạch rồi cắt lát mỏng hình khối khoảng
1 cm.
- Nấu chín khoai tây, cà rốt, giá với nước cất rồi lọc lấy nước đã nấu.
(chú ý trong lúc nấu phải vớt sạch bọt).
Thành phần Hàm lượng (g)
Khoai tây
Cà rốt
Giá đỗ
Nước
Glucose
Cao nấm men
Agar
pH
200
100
100
1 (l)
20
1
15-20
Tùy loài(ở đây là7-8)
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
9
- Thêm nước cất cho đủ 1 lít môi trường.
- Bổ sung glucose, agar và cao nấm men vào, tiếp tục nấu khoảng 5 – 10
phút cho tan agar.
Chú ý: Trong khi nấu phải khuấy liên tục để cao nấm men tan đều và agar
không lắng xuống đáy.
- Đậy bằng bông không thấm nước.
- Khử trùng ở121oC trong 20 - 30 phút.Để nguội nồi đến 37oC.
- Đặt nghiêng các chai để môi trường lan đều sao cho môi trường không
chạm vào nút bông. Khi môi trường trong chai đã đông hẳn, cất vào
nơi khô ráo, sạch sẽ để dùng dần
b. Chọn mô nấm để nuôi cấy :
- Chọn mô nấm khỏe mạnh để nuôi cấy.
- Cây nấm khỏe, to.
- Không quá già, không quá non.
- Không quá ẩm (ít nhất 2-3 giờ sau khi tưới).
- Thân cứng.
- Không nhiễm các loại nấm khác.
c. Tiến hành nhân giống:
Chuẩn bị:
- Dao mổ chuyên dụng, kẹp ... đã khử trùng.
- Đèn cồn.
- Cồn 70 độ.
- Bông không thấm nước.
- Bật lửa.
- Các chai, ống nghiệm đã có môi trường PGA.
- Tủ cấy .
- Đèn UV .
Tiến hành:
- Làm sạch phòng và tất cả các dụng cụ cần thiết, bên trong và ngoài tủ
cấy bằng cồn. Chuyển các ống nghiệm môi trường PGA, dụng cụ cần
thiết vào khoang.
- Đặt tất cả dụng cụ và đồ dùng cần thiết vào khoang. Bật đèn tia cực
tím, quạt thông gió tủ cấy . Sau 10-15 phút, tắt đèn UV, để lại quạt
thông gió suốt thời gian sử dụng.
- Rửa hai tay bằng cồn.
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
10
- Giữ dao cắt bằng hai ngón tay, nghiêng 45o trên ngọn lửa đèn cồn cho
đến khi lưỡi dao hồng lên.
- Trong khi chờ nguội, (15-20 giây - giữ cho dao không chạm vào bất kỳ
bề mặt nào - có thể cắm ngược cán vào cốc đã chuẩn bị trước).
- Nấm được rửa bằng nước sạch, cắt sạch chân nấm, rửa bằng nước cất
vô trùng 2 – 3 lần.Dùng bông sạch lau khô.Dùng bông thấm cồn lau bề
mặt quả nấm.Dùng tay xé cây nấm theo chiều dọc, không dùng dao.
- Hơ miệng ống nghiệm quanh ngọn lửa đèn cồn. Dùng tay khác mở nút
bông trước đèn cồn .
- Đưa mẫu vừa cắt vào giữa bề mặt môi trường PGA trong ống nghiệm,
không chạm mẫu vào thành chai.
- Hơ miệng ống nghiệm một lần nữa và đậy lại nút bông, vẫn để gần
ngọn lửa .
- Dán nhãn: Ngày tháng, tên loại nấm.
Chú ý: Đáy ống nghiệm luôn để thấp hơn miệng chai và gần ngọn lửa
trong suốt quá trình thao tác.
- Đem ủ trong tối (ánh sáng khuếch tán yếu) các mẫu vừa cấy ở nhiệt độ
phòng.
- Tùy theo độ non và sức sống của mô, sau 5 – 7 ngày hệ sợi nấm sẽ bắt
đầu phát triển.
Hình 4: Tơ nấm phát triển sau khi phân lập
Yêu cầu của ống giống gốc: Ống thạch không bị lẫn tạp (chỉ có một loại tơ
của loài nấm mong muốn).Chọn các ống giống có bào tử mọc kín ống.
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
11
Cách tiến hành:Dùng que cấy gạt bỏ phần môi trường ở đầu ống nghiệm có
chứa mẫu cấy vì phần này có thể bị già hoặc bị nhiễm.Dùng que cấy lấy một
mẩu môi trường có bào tử mọc tốt, tơ phát triển mạnh, cấy chuyền sang bình
tam giác chứa môi trường thạch PGA và các ống nghiệm chứa môi trường khác
để giữ giống. Dán nhãn, ghi đầy đủ thông tin như trên.
Khi cấy vào môi trường PGA, hệ sợi phát triển khoảng 15 ngày (Tùy thuộc
vào loài).
2.2. Môi trường hạt (nhân giống cấp 2):
Thành phần môi trường:
THÀNH PHẦN HÀM LƯỢNG (%)
Thóc 96
CaCO3 2
Cám 2
Phương pháp:
- Hạt lúa được rửa sạch, loại bỏ hạt lép và ngâm qua đêm (12 h), vớt
ra để ráo nước.
- Hạt lúa được đun sôi đến khi hé nứt rồi để nguội, trộn đều với vôi
bột, cám, rồi dồn vào chai thủy tinh, nút bông không thấm nước.
- Đem hấp tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút. Để nguội 24 giờ, xem có
bị nhiễm khuẩn không trước khi cấy giống vào.
Tiến hành:
- Tiến hành cấy chuyền giống cấp 2 từ môi trường thạch sang môi
trường hạt trong tủ cấy vô trùng.
- Hơ kỹ que cấy trên ngọn lửa đèn cồn, đợi đến khi que cấy nguội hẳn
rồi tiến hành tách một miếng thạch nhỏ, nhẹ nhàng đặt sang môi
trường hạt.
- Thao tác nhanh và khéo.
- Sau đó đem ủ tơ trong bóng tối ở nhiệt độ phòng (28 – 320C).
- Sau một thời gian tơ nấm mọc đều trong chai.
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
12
Hình 5: Tơ nấm ở môi trường hạt
3. Phương pháp trồng nấm mỡ:
Hình 6: Quy trình trồng nấm mỡ
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
13
3.1. Xử lý nguyên liệu:
Để trồng nấm mỡ tốt nhất đối với các tỉnh phía Bắc (khi cấy giống) bắt
đầu từ 15/10 đến 15/11 dương lịch hàng năm. Nếu làm sớm hoặc làm muộn
hơn sẽ gặp thời tiết không thuận lợi, dẫn đến năng suất thấp.
Công thức chế biến composts tổng hợp:
Cần phải chế tạo compost để:
- Tạo nên một nguồn cơ chất đồng đều về các tính chất vật lí cũng như
hóa học cho nuôi trồng nấm.
- Tạo nên một nguồn cơ chất có các đặc tính tối thích cho hệ sợi của loài
nấm được nuôi trồng mà không phù hợp cho các đối tượng cạnh tranh
khác.
- Tạo ra tối đa các chất dinh dưỡng dùng cho loài nấm được nuôi trồng,
đồng thời làm cạn kiệt nguồn thức ăn của các đối tượng cạnh tranh dinh
dưỡng khác.
- Tiêu tốn phần lớn nguồn nhiệt tiềm tàng của cơ chất.
Cách làm ướt rơm rạ:
Thu rơm rạ khô, chưa mốc, chưa mủn, không dùng rơm rạ lẫn bụi bẩn
do phơi trên quốc lộ. Rơm rạ khô được làm ướt trong nước vôi theo tỷ lệ 1 tấn
nguyên liệu cần 10kg vôi bột bằng các cách xử lý như sau:
- Đổ từ từ nước vôi đã gạn trong vào bể ngâm rơm rạ chìm trong nước 15-
30 phút, rơm rạ chuyển sang màu vàng nhạt, vớt ra ủ đống.
- Ngâm rơm, rạ xuống ao hồ, kênh rạch, vớt lên bờ cứ 1 lớp rạ 20-30cm
lại dùng ô doa tưới 1 lớp nước vôi.
Công thức 1
Công thức 2
Rơm rạ khô 1.000 kg 1.000 kg
Đạm sulfat amon 20 kg -
Đạm urê 5 kg 3 kg
Bột nhẹ (CaCO3) 30 kg 30 kg
Super lân 30 kg -
Phân gà - 150 kg
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
14
- Rải rơm ra sân bãi, phun nước trực tiếp bằng máy bơm hoặc ô doa trong
nhiều giờ (Kiểm mưa dầm thấm áo) đến khi rơm rạ đủ ướt sẽ có màu
nâu sẫm, lúc đó lấy nước vôi tưới lên lượt cuối cùng và ủ đống.
- Lợi dụng trời mưa, tung rơm rạ ra sân, tưới lại bằng nước vôi đợt cuối, ủ
đống
Ủ đống:
Khi rơm rạ đã được làm ướt theo các cách trên, để ráo nước (12 giờ) bắt
đầu chất đống ủ theo sơ đồ sau:Chất đống rơm rạ làm ướt (1 tấn) đã để
ráo nước bổ sung 5kg urê, 20kg sunfat → để 3-4 ngày, đảo lần 1 → để 3-
4 ngày, đảo lần 2 bổ sung 30kg bột nhẹ CaCO3 → để 3-4 ngày, đảo lần 3
bổ sung 30kg lân → để 3-4 ngày, đảo lần 4 → giũ tơi → vào khay.
Quá trình ủ đống: Bổ sung hoá chất được tiến hành cụ thể:
- Kích thước đống ủ theo kệ lót dài 1.5 - 8m; rộng 1.5 – 1.8m; cao 1.5 –
1.8m, điểm giữa có cọc tre để thông khí.
- Bổ sung đạm, lâm, bột nhẹ ở dạng khô và thật nhỏ, cứ 1 lớp rơm rạ
cao 30 cm thì rắc 1 lớp phân khoáng và bột nhẹ.
- Đảo đều nguyên liệu từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
- 1 tấn rơm rạ đánh đống ủ đo được 13 - 14m3.
Chú ý:
- Kiểm tra độ ẩm trong mỗi lần đảo. Nếu thấy nguyên liệu khô (vắt rơm
không có nước chảy ra tay), cần bổ sung thêm nước vôi. Nếu nguyên
liệu quá ướt (vắt rơm có nước chảy thành dòng), cần phơi lại sau đó
mới ủ đống.
- Trời quá nóng, gió mạnh, quá lạnh cần che phía ngoài thành đống ủ
để giữ nhiệt độ trong đống ủ.
- Nếu trời mưa to, ủ đống ngoài trời cần tạo mái đống ủ có hình mui rùa
hoặc che đậy phía đỉnh tránh nước mưa thấm sâu trong đống ủ.
- Nền (đáy) đống ủ phải thoát nước tốt.
- Nhiệt độ của đống ủ phải đạt 75-800C vào ngày thứ 4 và đến thứ 7 sau
khi ủ đống .
- Khi đảo đống ủ lần thứ tư cần giảm chiều dài và tăng chiều cao cho
đống ủ.
Khi kết thúc quá trình ủ đống (giai đoạn lên men chính 12-15 ngày, lên men
phụ 5 - 7 ngày thì compost đạt tiêu chuẩn: độ ẩm 65 - 70%, pH = 7-7,5, rơm rạ
có mùi thơm dễ chịu, không có mùi amôniac, màu nâu sẫm là được).
Thành phần vi sinh vật ưa nhiệt tham gia trong quá trình lên men:
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
15
3.2. Vào luống:
Sau khi hoàn thành quá trình ủ rơm, ta cho rơm vào các ngăn của giá hay
xếp ngay trên nền nhà thành các luống rộng 1m, chiều dài tùy ý ( phụ thuộc vào
kích thước của giá hoặc của nền nhà). Chiều cao lớp nguyên liệu là 20-22cm.
Nên dùng tay (có mang bao tay tuyệt trùng) cuốn rơm rạ lại thành từng bó phía
trên có dạng hình tròn, cao 20cm, đường kính 10-15cm. Xếp theo chiều thẳng
đứng vào luống. Trước đó đã đặt bao tải dứa lót phía bên dưới luống. Trung
bình 1 tấn rơm rạ khô sau khi ủ vào luống cần diện tích 35-40m2.
Nếu làm giá nhiều tầng thì tầng nọ phải cách tầng kia 50-60cm. Chiều cao
của giá không nên quá 2m để dễ chăm sóc. Dưới đáy từng tầng đều có lót bao
tải dứa. Nếu làm trên nền nhà, trước khi trải bao tải dứa nên rắc lên nền nhà một
lớp vôi bột khô.
3.3. Lên men phụ:
Ủ đống 12-14 ngày (kết thúc giai đoạn lên men chính) thì hạ thấp chiều cao
đống ủ còn 60 - 80cm, kéo dài đống ủ để 5 -7 ngày .
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
16
Sau đó vào luống được 7 ngày, dùng nhiệt kế cắm sâu khoảng 8-10cm, để
5 phút lấy ra xem nhiệt độ. Nếu nhiệt độ đạt 22-250C không cò mùi amoniac, độ
ẩm chuẩn là bắt đầu tiến hành cấy giống, nếu nhiệt độ 25-280C là do xếp nguyên
liệu quá chặt tay nên sinh nhiệt. Khi đó cần tháo bỏ bớt một vài nắm nguyên
liệu ra và xếp lại nguyên liệu từ trên quay đảo xuống dưới, dưới quay lên trên.
Sau 1 ngày mới cấy giống.
Hình 7:Diễn biến nhiệt trong quá trình lên men phụ
3.4. Phương pháp cấy giống:
- Dùng que sắt uốn cong để lấy giống trong chai ra hoặc bỏ giống
trong túi nilông.
- Kiểm tra thật kỹ xem giống có bị nhiễm bệnh không.
- Làm tơi các hạt giống rắc đều trên bề mặt luống. Lượng giống cấy
cho 1m
2
khoảng 300-350gr. Lấy tay rũ nhẹ để các hạt giống lọt
xuống lớp rơm rạ từ 3 - 4cm.
- Lấp phẳng bề mặt nguyên liệu như lúc ban đầu, phủ trên bề mặt
luống một lớp rơm rạ đã ủ (compost) dày 1 - 1,5cm, cẩn thận hơn
có thể lấy giấy báo hoặc giấy dễ thấm nước phủ kín bề mặt luống
nấm.
- Dùng bình phun mù nước để làm ẩm trên khắp bề mặt lớp giấy
phủ, tạo ẩm như vậy trong 15 ngày liền (không tạo ẩm vào ban
đêm).
Kỹ thuật nuôi trồng nấm mỡ Nhóm 6-50SH
17
- Đến ngày thứ 15 bỏ lớp giấy phủ trên mặt luống ra, lấy tay nhấc
một nắm nhỏ nguyên liệu để quan sát. Nếu thấy có sợi nấm trắng
mọc tỏa lan đều trên nguyên liệu là có thể bắt đầu chuyển sang
giai đoạn phủ đất.
3.5. Đất phủ và phủ đất:
Vai trò của đất phủ:
- Cung cấp nước cho sự phát triển của hệ sợi và quả thể.
- Tạo ẩm độ không khí trong nhà nuôi trồng nấm.
- Chống mất ẩm độ cho